DIỄN BIẾN THỊ TRƯỜNG MỘT SỐ LOẠI NÔNG SẢN CHỦ LỰC TRONG TỈNH VÀ CẢ NƯỚC 2021

  1. Giá lúa, gạo:

Tại thị trường trong nước, trong tháng 10/2021, giá lúa gạo bán buôn có xu hướng tăng nhẹ. Theo đó, gạo NL IR 504 tăng 150 đồng, lên 8.000-8.100 đồng/kg; gạo TP IR 504 tăng nhẹ 50 đồng, lên 9.200 đồng/kg; cám vàng tăng mạnh 1.200 đồng, lên 7.400 – 7.500 đồng/kg. Riêng tấm 1 IR 504 ổn định ở mức 7.500 đồng/kg. Trong khi đó, giá các loại gạo bán lẻ tại chợ có xu hướng ổn định hơn: Gạo thường 10.500 – 11.500 đồng/kg; Gạo Nàng Nhen 20.000 đồng/kg; Gạo thơm thái hạt dài 17.000 – 18.000 đồng/kg; Gạo Hương Lài 18.000 đồng/kg; Gạo trắng thông dụng 15.000 đồng/kg; Gạo Sóc thường 13.500 – 14.000 đồng/kg; Sóc Thái 18.000 đồng/kg; thơm Đài Loan 20.000 đồng/kg; Jasmine 15.000 – 16.000 đồng/kg; Nàng hoa 16.500 đồng/kg; gạo Nhật 20.000 đồng/kg.

Tại thị trường trong tỉnh, nhìn chung giá lúa, gạo trong tỉnh vẫn giữ ở mức ổn định, nguồn cung gạo các loại tương đối dồi dào, thị trường không xảy ra tình trạng mất cân đối cung cầu. Một số loại gạo ngon như: tám thơm, bắc thơm giá tăng nhẹ do nhu cầu tiêu thụ tăng dịp gần cuối năm.

Một số nhận định và dự báo:

Nửa cuối năm 2021, dự báo điều kiện thời tiết không thuận lợi tại nhiều nơi trên thế giới nên sản lượng lương thực giảm ở nhiều quốc gia, và nhu cầu nhập khẩu gạo sẽ tăng trong năm 2021, đây chính là cơ hội cho nghành gạo xuất khẩu của Việt Nam. Thị trường châu Âu được dự báo sẽ sôi động hơn khi Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam – EU (EVFTA) có hiệu lực và Việt Nam là một đối tác thương mại gạo quan trọng.

Nhu cầu tiêu dùng các loại gạo ở cả trong và ngoài nước dịp cuối năm là tương đối lớn, nhất là khi các hoạt động sản xuất kinh tế bắt đầu trở lại sau thời gian dài giãn cách xã hội vì dịch Covid 19. Ở Thanh Hóa, thương hiệu sản phẩm gạo Ngọc Phố, nếp cái hoa vàng Qúy Hương của công ty CP Thương mại Sao Khuê đang rất được người dân trong và ngoài tỉnh tin tưởng sử dụng. Đây là 2 sản phẩm gạo chủ lực của công ty được đánh giá ca về chất lượng và rất có tiềm năng có thể xuất khẩu sang môt số thị trường nước ngoài khó tính như: Nhật Bản, Hàn Quốc và một số nước châu Âu…

Dự báo trong thời gian tới khi nhu cầu tiêu thụ các loại gạo sạch có thương hiệu, có nguồn gốc xuất xứ, chúng ta có thể đẩy mạnh sản xuất các giống VIETGAP, lúa hữu cơ và các loại gạo đã khẳng định được thương hiệu trên thị trường như: Sao Khuê, Ngọc Phố, Qúy Hương…

  1. Giá sản phẩm rau quả:

Tính đến cuối năm 2021, hoạt động trồng trọt trên cả nước diễn ra trong điều kiện thuận lợi so với cùng kỳ năm trước. Trong tháng 7/2021, giá rau tại một số tỉnh, thành phố tăng nhẹ so với tháng trước do thời tiết nắng nóng ảnh hưởng đến tình hình sinh trưởng của cây. Tại Hà Nội, giá một số loại rau ăn lá (như rau ngót, rau muống) tăng. Xu hướng này xảy ra tương tự tại một số tỉnh thành trong cả nước. Trong khi đó, đối với mặt hàng quả: giá dừa tươi tại Bến Tre ổn định hơn so với tháng trước. Giá thu mua dừa xiêm xanh là 110.000 đ/chục (12 quả); dừa xiêm lai từ 70.000 – 80.000 đ/12quả; dừa dứa loại I là 13.500 đ/quả. Tương tự, giá thu mua dừa khô cũng ổn định: dừa khô loại I có giá 100.000 đ/chục/12 quả; giá dừa khô mua buôn dao động từ 70.000 – 95.000 đ/12 quả, tùy kích cỡ. Giá dừa trồng theo mô hình hữu cơ thì ổn định ở mức 73.000 – 115.000 đ/12 quả. Hiện nay giá cơm dừa trắng các nhà máy mua vào có giá từ 20.000 – 21.000 đồng/kg (tùy loại).

Những tháng cuối quý III, dịch bệnh Covid-19 tiếp tục diễn biễn phức tạp tại nhiều địa phương trên cả nước; Một số địa phương, tỉnh thành phải tạm dừng hoạt động du lịch, dịch vụ nhà hàng để phòng chống dịch khiến giá một số loại rau quả đang vào vụ thu hoạch rộ bị ảnh hưởng. Tại các tỉnh phía nam, giá thu mua thanh long ruột đỏ giá từ 6.000 – 7.000 đồng/kg; Giá bán lẻ thanh long ruột đỏ tại các chợ dao động từ 15.000 – 20.000đ/kg. Tương tự, mặt hàng xoài (Cát Chu, Hòa Lộc…) đều giảm mạnh tại các tỉnh phía nam với mức giảm 4.000 – 7.000 đồng/kg so với tháng trước. Nguyên nhân chính vẫn là do ảnh hưởng của dịch bệnh Covid-19 khiến việc tiêu thụ hạn chế trong khi nguồn cung gia tăng vào thời điểm thu hoạch cũng như nhiều loại trái cây cũng thu hoạch cùng vào thời điểm này.

Thị trường trong tỉnh do kiểm soát tốt được tình hình dịch bệnh, tình trạng khan hiếm thực phẩm không xảy ra, nên giá cả các mặt hàng nông sản trên địa bàn tỉnh không biến động nhiều. Các loại rau củ quả vào vụ đông như: Rau cải, súp lơ, cải bắp…. có xư hướng giảm giá nhẹ vào thời điểm cuối năm 2021.

Một số nhận định và dự báo:

Trong những tháng cuối năm 2021, xuất khẩu rau quả của Việt Nam tăng so với tháng trước và so với cùng kỳ năm trước. Xu hướng tích cực này có được một phần nhờ kinh nghiệm phòng chống dịch bệnh, Việt Nam đã điều hành hoạt động xuất khẩu thông suốt, không xảy ra tình trạng ùn ứ, đặc biệt tại các cửa khẩu. Bên cạnh đó, sự vào cuộc tích cực của các Bộ ban ngành, địa phương đã mang lại kết quả khả quan, hứa hẹn những thuận lợi trong thời gian tới. Cụ thể là: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã chỉ đạo các đơn vị thuộc Bộ thực hiện, đồng thời phối hợp chặt chẽ với các Bộ, ngành, địa phương tổ chức chuỗi các hoạt động thuộc Chương trình “Kết nối nông sản – San sẻ yêu thương – Chung tay vượt đại dịch”; Tổ chức các Hội nghị trực tuyến Kết nối tiêu thụ nông đặc sản vùng miền như: mận Tam hoa và nông sản an toàn tỉnh Lào, na Chi lăng của Lạng Sơn, nhãn Đồng Tháp với các tỉnh phía Bắc… nhằm hỗ trợ các địa phương, doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác sản xuất quảng bá sản phẩm, kết nối giao thương với doanh nghiệp, hệ thống siêu thị, cửa hàng kinh doanh nông sản thực phẩm trên cả nước.

Một số sản phẩm rau củ quả thế mạnh của tỉnh như: dứa gai Bỉm Sơn, dưa hấu Nga Sơn, ổi Thạch Thành…là những sản phẩm đã có thương hiệu và nhiều vùng đã được quy hoạch trồng tập trung quy mô lớn có tiềm năng xuất khẩu. Dự báo nhu cầu tiêu thụ rau củ quả những dịp cuối năm vẫn tăng cao. Ngoài các sản phẩm nông sản xuất thô như hàng năm, có thế kêu gọi các doanh nghiệp đầu tư xây dựng các dây chuyền sản xuất chế biến khép kín đóng gói sản phẩm để gia tăng giá trị cho nhiều loại sản phẩm như: dứa gai, cam, ổi…

  1. Giá sản phẩm chăn nuôi:

Tại thị trường trong nước, trong tháng 7/2021, giá lợn hơi biến động giảm mạnh tại các khu vực. Tại miền Bắc, giá lợn hơi giảm mạnh chỉ còn dao động trong khoảng giá từ 58.000 – 60.000 đồng/kg. Các tỉnh phía bắc được ghi nhận mức giao dịch thấp nhất khu vực ở mốc 56.000 đồng/kg. Đối với các sản phẩm gia cầm bán tại trại, giá gà thịt lông màu đều tăng nhẹ ở các địa phương, trong khi đó giá gà công nghiệp tăng nhẹ ở miền Bắc, giá giữ ổn định trong tháng 10,11.

Thị trường trong tỉnh ghi nhận biến động không nhiều. Giá các mặt hàng thịt bò, thịt gà, tăng nhẹ do nhu cầu thị trường cuối năm đối với những mặt hàng này gia tăng đáng kể, giá lợn hơi trong tỉnh vẫn ở mức thấp do nguồn cung thịt lợn đã ổn định do nghành nông nghiệp đã đẩy mạnh công tác tái đàn, đồng thời dịch tả lợn Châu Phi cũng đã được kiểm soát chặt. Vào những ngày đầu tháng 7/2021 giá lợn hơi tại trại dao động từ 58.000 – 60.000 đồng/kg, thịt lợn bán lẻ tại chợ có giá 110.000 đồng/kg ba chỉ rút xương, 100.000 đồng/kg thịt nạc vai và thịt nạc mông, 110.000 đồng/kg thịt thăn. Giá mặt hàng thịt lợn có khả năng tăng cao vào những ngày cuối tháng 12/2021. Giá thịt gia cầm tăng nhẹ.

Một số nhận định và dự báo:

Dự báo giá thịt lợn hơi sẽ vẫn giữ ở mức thấp và giá có thể sẽ tăng nhẹ lên mức 57.000 – 60.000 đồng/kg vào những tháng cuối quý IV/ 2021 do biến động của thị trường. Thịt bò ổn định giá và có thể tăng nhẹ vào đầu tháng 12/2021. Các tháng tới giá sản phẩm gia cầm và trứng sẽ duy trì mức ổn định.

Thị trường thịt lợn hơi trong tỉnh cũng vẫn sẽ duy trì ở mức thấp và có thể tăng nhẹ vào cuối năm. Các sản phẩm thịt khác vẫn sẽ duy trì mức ổn định theo giá chung cả nước. Sản phẩm lợn thịt của các trang trại nuôi liên kết tiêu thụ với công ty CP, Phú Gía… có khả năng cao có thể xuất khẩu sang các thị trường có nhu cầu tiêu thụ lớn nhưng không đòi hỏi quá cao về chất lượng thịt như: Trung Quốc, Hàn Quốc… và một số nước khác ở Đông Nam Á.

 

BẢNG THAM KHẢO GIÁ CÁC SẢN PHẨM NÔNG, LÂM, THỦY SẢN TÍNH ĐẾN NGÀY 25/12/2021

                                                                                            (ĐVT: 1000 VNĐ)

A Sản phẩm thủy, hải sản ĐVT Giá tháng 7 Giá tháng 8 Giá tháng 9 Giá tháng 10 Giá tháng 11 Giá tháng 12 Gía TB của tỉnh Gía TB cả nước
1 Ngao Kg ( bán lẻ) 20 20 22 20 25 30 22.8 23
2 Cua bể Kg ( bán lẻ) 350 350 360 350 400 400 368.3 395
3 Cua đồng Kg ( bán lẻ) 15 16 15 20 18 25 18.1 20
4 Cá Rô Phi Kg ( bán lẻ) 25 30 35 30 30 35 30.8 29.5
5 Cá Rô đồng Kg ( bán lẻ) 35 35 40 40 40 40 38.3 39
6 Cá Thu tươi Kg ( bán lẻ) 185 170 150 160 160 180 167.5 175
7 Ghẹ đỏ Kg ( bán lẻ) 400 350 420 400 400 370 390 410
8 Cá chim trắng nước ngọt Kg ( bán lẻ) 40 40 40 25 25 30 33.3 32.5
9 Cá chép Kg ( bán lẻ) 55 55 55 55 60 60 56.6 56
10 Mực trứng Kg ( bán lẻ) 200 180 190 190 200 200 193.3 202
11 Tôm Sú Kg ( bán lẻ) 210 220 225 200 200 220 212.5 215
12 Nghêu Kg ( bán lẻ) 25 30 32 25 30 30 28.6 27
B Sản phẩm nông nghiệp ĐVT Giá tháng 7 Giá tháng 8 Giá tháng 9 Giá tháng 10 Giá tháng 11 Giá tháng 12 Gía TB của tỉnh Gía TB cả nước
I Sản phẩm chăn nuôi                  
1 Gà ta Kg ( bán lẻ) 110 115 110 120 120 120 115.8 112
2 Gà công nghiệp sống đã làm sẵn Kg ( bán lẻ) 75 75 60 62 70 75 69.5  

68

3 Vịt sống Kg ( bán lẻ) 50 65 50 50 50 60 54.2 54
4 Thịt bò Kg ( bán lẻ) 230 250 230 250 250 250 243.3 250
5 Thịt lợn hơi Kg 60 56 56 52 48 57 54.8 55
6 Trứng gà ta Quả 3 3 3.3 3.5 3.5 3.5 3.3 3.2
7 Trứng gà công nghiệp Quả 3 2.7 2.5 3 3 3 2.9 3
8 Trứng vịt thường Quả 3 3 3 3 3 3 3.0 3
II Sản phẩm cây có hạt                  
1 Gạo Si Kg ( bán lẻ) 13 14 13.5 13 13.5 13 13.3 13
2 Gạo Quy Năm Kg ( bán lẻ) 10 11 10 10 10 10 10.2 10.5
3 Gạo Tám Thơm Kg ( bán lẻ) 18 18 17 16 18 20 17.8 18
4 Gạo Khang Dân Kg ( bán lẻ) 11 12 12 12.5 12.5 11 11.8 11.2
5 Gạo Bắc Thơm Kg ( bán lẻ) 17 17 16 18 18 18 17.3 17.1
6 Gạo nếp cái hoa vàng Kg ( bán lẻ) 35 35 30 29 29 35 32.2 31.6
7 Ngô nếp Chục 35 40 40 40 45 45 40.8 41.3
8 Ngô ngọt Chục 35 30 35 35 30 40 34.2 34.5
9 Khoai lang vàng Kg ( bán lẻ) 25 30 25 25 30 30 27.5 26.5
10 Đậu tương Kg ( bán lẻ) 25 25 25 26 26 26 25.5 25
11 Đậu đen Kg ( bán lẻ) 38 40 39 38 38 40 38.8 39
12 Lạc Kg ( bán lẻ) 55 45 55 55 55 50 52.5 50.5
III Cây ăn quả                  
1 Cam Sành Kg ( bán lẻ) 30 35 35 35 40 40 35.8 34.5
2 Dưa hấu Kg ( bán lẻ) 10 13 9 12 12 11 11.2 11
3 Ổi Kg ( bán lẻ) 15 20 20 25 25 20 20.8 20
4 Xoài Kg ( bán lẻ) 23 23 22 25 25 30 24.7 25
5 Dứa gai Kg ( bán lẻ) 10 10 12 12 10 10 10.7 10.5
6 Thanh long Kg ( bán lẻ) 30 30 30 40 40 35 34.2 32.3
7 Táo Mỹ Kg ( bán lẻ) 88 85 87 90 80 80 85.0 83.5
8 Kg ( bán lẻ) 40 30 30 38 38 35 35.2 33.9
9 Nho Rubi Kg ( bán lẻ) 60 50 65 65 70 70 63.3 60.7
IV Rau, củ đậu các loại                  
1 Bí đỏ Kg ( bán lẻ) 18 18 15 15 20 20 17.7 17
2 Hành khô Kg ( bán lẻ) 35 40 35 40 40 40 38.3 37.7
3 Tỏi Kg ( bán lẻ) 30 35 35 40 40 45 37.5 37.2
4 Gừng Kg ( bán lẻ) 40 42 50 50 50 50 47.0 46.1
5 Nghệ Kg ( bán lẻ) 25 20 15 20 25 25 21.7 20.5
6 Xả Kg ( bán lẻ) 20 20 20 20 20 20 20.0 19.8
7 Cà pháo Kg ( bán lẻ) 15 15 15 13 13 12 13.8 14.2
8 Dưa chuột Kg ( bán lẻ 12 14 15 12 10 8 11.8 12
9 Cà chua Kg ( bán lẻ) 15 16 18 15 12 12 14.7 15.2
10 Cà rốt Kg ( bán lẻ) 15 13 18 18 15 13 15.3 15.3
11 Quả này này Kg ( bán lẻ) 18 18 18 18 20 20 18.7 19
12 Hành tây Kg ( bán lẻ) 30 30 28 30 30 30 29.7 30
13 Khoai sọ Kg ( bán lẻ) 30 30 32 32 32 32 31.3 31.5
14 Khoai tây Kg ( bán lẻ) 18 22 20 20 20 23 20.5 21.3
15 Bắp cải Kg ( bán lẻ) 14 15 16 13 10 8 12.7 12.5
16 Chanh quả Kg ( bán lẻ) 20 12 17 17 20 20 17.7 17.5
17 Măng Kg ( bán lẻ) 20 20 20 20 20 20 20.0 22.2
18 Mướp đắng Kg ( bán lẻ) 16 13 10 10 16 13 13.0 13
19 Rau cải chíp Kg ( bán lẻ) 15 15 15 13 10 10 13.0 13
20 Củ cải Kg ( bán lẻ) 15 15 12 12 13 12 13.2 13.5

                                                                                                                                                                     Mạnh Tùng