DIỄN BIẾN THỊ TRƯỜNG MỘT SỐ LOẠI NÔNG SẢN CHỦ LỰC TRONG TỈNH VÀ CẢ NƯỚC QUÝ I/2023

I. TÌNH HÌNH CHUNG THỊ TRƯỜNG TRONG NƯỚC VÀ QUỐC TẾ

  1. Thị trường quốc tế:

Tại thị trường Ấn Độ, vào thời điểm đầu tháng 3/2023giá gạo 5% tấm ở mức 397-404 USD/tấn, tăng so với 395-402 USD/tấn cách đây 1 tuần. Iran là nước nhập khẩu gạo số 1 của Ấn Độ xét về giá trị (726,84 triệu USD, tăng 81,29% so với cùng kỳ); Trung Quốc là nước nhập khẩu gạo số 1 của Ấn Độ xét về khối lượng (1,344 triệu tấn, tăng 66,91% so với cùng kỳ).Tại Thái Lan, giá gạo 5% tấm thay đổi nhẹ ở mức 460 USD/tấn, trong bối cảnh nhu cầu không cao. Giá gạo Thái Lan có thể thay đổi khi nguồn cung mới đổ vào thị trường trong đầu tháng 3. Cước phí vận chuyển hàng hóa cao cũng góp phần làm giảm nguồn cung và đẩy giá gạo Thái Lan lên cao. Bộ Thương mại Thái Lan dự kiến sẽ tiếp tục thúc đẩy xuất khẩu gạo thông qua các hoạt động thương mại khác nhau như: Công ước Gạo Thái Lan, một diễn đàn quốc tế dành cho các bên liên quan đến gạo trong chuỗi giá trị, cũng như các chuyến thăm thương mại với các thị trường quan trọng như Việt Nam, Australia, Trung Quốc và Đức.Giá gạo của Bangladesh tiếp tục tăng cao, mặc dù được mùa và có lượng dự trữ tốt, tuy nhiên giá gạo ở nước này vẫn tiếp tục tăng cao, nguyên nhân được giới chức nước này cho rằng do việc tích trữ của người trung gian.

Bộ Nông nghiệp và Nông thôn Trung Quốc cho biết, chỉ sốgiá thịt lợn trung bình tại 16 khu vực cấp tỉnh ở đang ở mức 2,9 USD/kg trong tháng 1/2023, giảm 21,4% so với tháng trước đó. Nguyên nhân được cho là do Chính phủ Trung Quốc đã tăng sản lượng lợn thịt dữ trữ trong kho ra ngoài thị trường khiến nguồn cung dồi dào, trong khi đó nhu cầu tiêu thụ không cao khiến giá lợn thịt ở nước này sụt giảm trong những tháng đầu năm 2023. Trung Quốc nhập khẩu thịt lợn chủ yếu từ Tây Ban Nha, Brazil, Đan Mạch, Hà Lan, Hoa Kỳ, Chile … Ở chiều ngược lại, năm 2022, Vương quốc Anh là nước đã xuất khẩu 56.600 tấn sang Trung Quốc, EU vẫn giữ thị phần lớn nhất trong nhập khẩu thịt lợn của Trung Quốc, với 643.000 tấn.

  1. Thị trường trong nước:

Thời điểm đầu tháng 3/2023, giá lúa gạo tại các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long duy trì ở mức ổn định. Hiện tại giá gạo nguyên liệu, thành phẩm ở mức 9.100 đồng/kg. Tại chợ lẻ, giá gạo thường 11.500 đồng/kg – 12.500 đồng/kg; gạo thơm Jasmine 15.000 – 16.000 đồng/kg; gạo Sóc thường 14.000 đồng/kg; gạo Nàng Nhen 20.000 đồng/kg; gạo thơm Thái hạt dài 18.000 – 19.000 đồng/kg; gạo Hương Lài 19.000 đồng/kg; gạo trắng thông dụng 14.000 đồng/kg; Nàng Hoa 17.500 đồng/kg; Gạo thơm Đài Loan 20.000 đồng/kg;Với mặt hàng lúa, giá cả duy trì ổn định. Cụ thể, tại kho An Giang, lúa Đài thơm 8 đang được thương lái thu mua ở mức 6.700 – 6.900 đồng/kg, giảm 100 đồng/kg. Trong khi đó, lúa OM 18 điều chỉnh tăng 100 đồng/kg lên mức 6.800 – 6.900 đồng/kg.Trong tháng 1/2023, xuất khẩu gạo của Việt Nam đạt 359.310 tấn, giá trị 186,6 triệu USD, giá xuất khẩu trung bình đạt 519,3 USD/tấn. So với tháng 1/2022, giảm 29% về số lượng, nhưng tăng 6,8% về giá xuất khẩu. Xuất khẩu gạo của Việt Nam trong tháng 1/2023 vẫn tiếp tục chiếm lĩnh các thị trường trọng điểm có nhu cầu tiêu thụ lớn về sản lượng. Trong đó, Philippines vẫn là thị trường nhập khẩu gạo lớn nhất của Việt Nam, chiếm 35% tổng lượng xuất khẩu gạo của cả nước.

Giá thịt lợn hơi ghi nhận ở thời điểm cuối tháng 2 đầu tháng 3/2023 tại khu vực miền bắc và miền nam tiếp tục giảm nhẹ, trong khi miền trung đi ngang không đổi. Hiện giá lợn hơi được thu mua tại trại dao động trong khoảng từ 47.000 – 52.000 đồng/kg.Cụ thể, tại tỉnh Phú Thọ, Yên Bái, Vĩnh Phúc, Tuyên Quang giá lợn hơi đồng loạt giảm 1.000 đồng/kg xuống 48.000 đồng/kg. Tại tỉnh Nghệ An, Hà Tĩnh, Thanh Hóa giá lợn hơi lần lượt đạt mức 47.000 đồng/kg, 48.000 đồng/kg và 49.000 đồng/kg.

Tại thời điểm cận tết Nguyên Đán (cuối tháng 1/2023), giá tôm tăng nhẹ do nhu cầu tiêu thụ tăng và do đã vào thời điểm cuối vụ tôm nên sản lượng không còn nhiều. Cụ thể, Tại tỉnh Bạc Liêu, tôm sú loại 30 con/kg giá thu mua 190.000 – 200.000 đồng/kg, 40 con/kg giá thu mua 140.000 – 150.000 đồng/kg; tôm thẻ chân trắng loại 20 con/kg có giá từ 190.000 – 200.000  đồng/kg, loại 30 con giá từ 160.000  – 170.000 đồng/kg, loại 40 con có giá 150.000 đồng/kg, loại 50 con giá 120.000 đồng/kg.

Giá rau củ quả trên cả nước tăng nhẹ vào dịp cận tết và bình ổn giá sau tết. Nguyên nhân được cho là do thời điểm đầu năm 2023 thời tết khá thuận lợi nên nhiều loại rau củ vào vụ như: rau cải các loại, cà chua… được mùa nên sản lượng dồi dào.

II. GIÁ CẢ THỊ TRƯỜNG VÀ DỰ BÁO, ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH SẢN XUẤT CÁC SẢN PHẨM NÔNG, LÂM, THỦY SẢN TRONG TỈNH

  1. Giá các sản phẩm từ cây có hạt: lúa, gạo, ngô…

Tại thị trường lúa gạo Thanh Hóa, giá lúa gạo có xu hướng bình ổndo giá xăng dầu đã hạ nhiệt dẫn đến chi phí đầu vào sản xuất giảm,tuy nhiên do giá phân bón vẫn đang ở mức khá cao nên nhìn chung giá các mặt hàng lúa gạo thường như: gạo Si, Quy Năm, Khang Dân…vẫn giữ nguyên và có xu hướng tăng nhẹ đối với một số loại gạo chất lượng cao như: Tám Thơm, Lài Sen (tăng nhẹ lên 500 đồng/Kg). Giá các loại gạo thường phổ biến như: gạo Si, Quy Năm, Khang Dân…nhìn chung vẫn giữ nguyên và có xu hướng bình ổn giá. Thương hiệu sản phẩm gạo Ngọc Phố, nếp cái hoa vàng Quý Hương của công ty CP Thương mại Sao Khuê do đã khẳng định được chất lượng và thương hiệu trên thị trường và bán giá niêm yết nên giá các loại gạo này không có nhiều biến động. Việc đứt gãy nguồn cung nguyên liệu thức ăn chăn nuôi đã khiến giá nhập ngô nguyện liệu làm TACN tăng cao từ đầu năm đến nay văn chưa có dấu hiệu hạ nhiệt. Mặt khác, dự báo nhu cầu tiêu thụ ngô nguyên liệu làm thức ăn chăn nuôi trong cả nước vẫn đang tăng cao khiến giá ngô nguyên liệu có thể giữ nguyên hoặc tăng nhẹ trong thời gian sắp tới.

Dự báo, đánh giá tình hình sản xuất nông, lâm, thủy hải sản trong tỉnh:

Tại thời điểm quý I/2023, với tình hình thời tiết thuận lợi nhất trong năm do không bị ảnh hưởng bởi mưa to và bão lớn trên cả nước, tình hình dịch bệnh cũng đã được kiểm soát tốt, giá xăng dầu cũng giữ ở mức ổn định. Vì vậy, nhiều khả năng sản lượng lúa, ngô…đầu năm nay sẽ được mùa và nguồn cung sẽ dồi dào. Dự đoán giá các loại cây có hạt trong quý II/2023 nhiều khả năng sẽ giảm nhẹ tại một số thời điểm nhất định.

  1. Giá sản phẩm rau quả:

Theo khảo sát nhanh tại các chợ trên địa bàn tỉnh, nhu cầu tiêu thụ rau củ quả trong tỉnh có xu hướng tăng mạnh trong tháng 1/2023, giá các sản phẩm rau quả trong tháng gần tết và sau tết nguyên đán (tháng 1,2/2023) vẫn ở mức cao và đã có dấu hiệu hạ nhiệt vào những ngày giữa tháng 2 do nhu cầu tiêu thụ giảm và nguồn cung dồi dào.

Dự báo, đánh giá tình hình sản xuất nông, lâm, thủy hải sản trong tỉnh:

Tính đến tháng 2/2023, hoạt động trồng trọt trong tỉnh và trên cả nước diễn ra trong điều kiện thuận lợi so với tháng trước do ít chịu ảnh hưởng của mưa bão và dịch bệnh. Trong tháng 3/2023, giá rau quả tại một số địa phương trong tỉnh vẫn giữ nguyên và có xu hướng giảm nhẹdo nhu cầu tiêu thụ giảm. Dự báo tình hình sản xuất rau quả trong tỉnh có thể giữ nguyên trong thời gian sắp tới do nhu cầu tiêu thụ chưa tăng cao khi bước sang quý II/2023.

  1. Giá sản phẩm chăn nuôi và nuôi trồng thủy hải sản:

Giá các mặt hàng thịt bò, thịt gia cầm, trứng gia cầm tăng nhẹ do giá thức ăn chăn nuôi tăng cao vào thời điểm tháng 1 đầu năm mới 2023, giá lợn hơi trong tỉnh giảm nhẹ và vẫn duy trì ở mức thấp do nguồn cung thịt lợn đã ổn định do nghành nông nghiệp đã đẩy mạnh công tác tái đàn.Vào những ngày đầu tháng 2/2023, giá lợn hơi thương lái thu mua tại trại dao động từ 49.000 – 52.000 đồng/kg, thịt lợn bán lẻ tại chợ có giá 120.000 đồng/kg ba chỉ rút xương, 115.000 đồng/kg thịt nạc vai và thịt nạc mông, 115.000 đồng/kg thịt thăn. Giá cả sản phẩm thịt và trứng gia cầm sau tết có xu hướng bình ổn so với cùng kỳ năm ngoái do nhu cầu thị trường không cao. Giá cả các mặt hàng thủy hải sản trong tỉnh như: ngao, tôm, mực, cá nước mặn… có xu hướng bình ổn và giảm nhẹ vào thời điểm cuốitháng 2, đầu tháng 3 do các hoạt động đánh bắt thủy hải sản quay trở sau kỳ nghỉ tết kéo dài lại khiến nguồn cung dồi dào.

Dự báo, đánh giá tình hình sản xuất nông, lâm, thủy hải sản trong tỉnh:

Về sản xuất, nếu tình hình tái đàn lợn đạt kết quả tốt và tình hình dịch bệnh được kiểm soát chặt chẽ thì thị trường cơ bản ổn định, không lo thiếu hụt nguồn cung.Dự báo giá thịt lợn hơi sẽ duy trì và giá có thể sẽ tăng nhẹ vào những tháng cuối quý II/2023. Dự báo tình hình chăn nuôi gia súc, gia cầm trong tỉnh sẽ duy trì bình ổn trong thời gian sắp tới và có thể tăng nhanh do Chính phủ đang đẩy mạnh nguồn vốn vào tập trung sản xuất. Ngoài ra, các hoạt động nuôi trồng, đánh bắtthủy hải sản sẽtăng mạnh do nhu cầu tiêu thụ vào các mặt hàng này sẽ tăng cao khi vào hè. Dự báo giá cả các mặt hàng thủy hải sản sẽ tăng cao bắt đầu từ kỳ nghỉ lễ 30/4 – 1/5 trở đi.

  1. Giá sản phẩm lâm nghiệp:

Giá các mặt hàng lâm nghiệp như: gỗ keo, tre, luồng… trên địa bàn tỉnh vẫn duy trì ở mức ổn định.

Cụ thể: giá luồng cây 5m (đường kính từ 8 – 10 cm) giá bán trung bình 17 nghìn đồng/cây, vầu cây 5m (đường kính từ 8 – 10 cm) giá bán trung bình 40 nghìn đồng/cây. giá gỗ keo (non, trung bình, già) duy trì ở mức từ 503 nghìn đồng đến 4,483 triệu đồng/m3.

Dự báo, đánh giá tình hình sản xuất nông, lâm, thủy hải sản trong tỉnh:

Theo báo cáo từ sở NN&PTNT tỉnh Thanh Hoá, bình quân mỗi năm toàn tỉnh khai thác trên 60 triệu cây luồng và 80.000 tấn nguyên liệu khác như mùn cưa, phục vụ chế biến và xuất khẩu. Việc liên doanh liên kết theo chuỗi giá trị đang được triển khai thực hiện có hiệu quả, hiện nay có 2 doanh nghiệp liên kết sản xuất, chế biến, tiêu thụ. Tiềm năng phát triển về tre luồng tại Thanh Hoá rất lớn, nhưng trong thời gian qua việc trồng, chăm sóc, khai thác và chế biến các sản phẩm từ cây luồng còn nhiều hạn chế như: việc tiếp cận khoa học kỹ thuật của người dân trong trồng và chăm sóc luồng còn hạn chế. Dự báo giá cả các sản phẩm lâm nghiệp trong tỉnh sẽ phục hồi và có thể tăng giá trở lại trong quý II/2023.

 

 

BẢNGTHAM KHẢO GIÁ CÁC SẢN PHẨM NÔNG, LÂM, THỦY SẢN TÍNH ĐẾN NGÀY 20/3/2023

                                                                                            (ĐVT: 1000 VNĐ)

  SẢN PHẨM NÔNG NGHIỆP ĐVT GIÁ THÁNG 1 GIÁ THÁNG 2 GIÁ THÁNG 3 GIÁ TB CẢ TỈNH GIÁ TB CẢ NƯỚC
I Sản phẩm thủy, hải sản
1 Ngao Kg ( bán lẻ) 20 20 20 20,00 18.50
2 Cua bể Kg ( bán lẻ) 350 340 350 346,67 345.33
3 Cá Rô Phi Kg ( bán lẻ) 35 34 32 33,67 35.33
4 Cá Thu tươi Kg ( bán lẻ) 220 200 200 206,67 205.00
5 Ghẹ đỏ Kg ( bán lẻ) 360 350 340 350,00 350.33
6 Cá chép Kg ( bán lẻ) 70 60 60 63,33 62.00
7 Mực trứng Kg ( bán lẻ) 210 200 200 203,33 202.45
8 Tôm Sú Kg ( bán lẻ) 220 200 220 213,33 210.36
II Sản phẩm chăn nuôi        
1 Gà ta Kg ( bán lẻ) 135 130 125 130,00 131.20
2 Gà công nghiệp sống đã làm sẵn Kg ( bán lẻ) 75 70 70 71,67 71.33
3 Vịt sống Kg ( bán lẻ) 70 65 70 68,33 69.07
4 Thịt bò Kg ( bán lẻ) 260 260 255 258,33 256.67
5 Thịt lợn hơi Kg 52 51 50 51,00 51.33
6 Trứng gà ta Quả 3.5 3.5 3.5 3,50 3.50
7 Trứng gà công nghiệp Quả 3 3 3 3,00 3.00
8 Trứng vịt thường Quả 3 3 3 3,00 3.00
III Sản phẩm trồng trọt
  Sản phẩm cây có hạt
1 Gạo Xi Kg ( bán lẻ) 15 15 14 14,67 14.50
2 Gạo Quy Năm Kg ( bán lẻ) 15 14 14 14,33 14.33
3 Gạo Tám Thơm Kg ( bán lẻ) 20 20 18 19,33 19.67
4 Gạo Khang Dân Kg ( bán lẻ) 13 13 13 13,00 13.33
5 Gạo Bắc Thơm Kg ( bán lẻ) 18 17 17 17,33 17.23
6 Gạo nếp cái hoa vàng Kg ( bán lẻ) 36 36 36 36,00 35.67
7 Ngô nếp Chục 40 40 38 39,33 40.33
8 Ngô ngọt Chục 35 34 34 34,33 33.33
9 Khoai lang vàng Kg ( bán lẻ) 30 30 30 30,00 30.60
10 Đậu tương Kg ( bán lẻ) 25 25 25 25,00 25.14
11 Đậu đen Kg ( bán lẻ) 42 40 40 40,67 40.50
12 Lạc Kg ( bán lẻ) 55 52 52 53,00 53.34
  Sản phẩm cây ăn quả
1 Cam Sành Kg ( bán lẻ) 35 35 40 36,67 37.00
2 Dưa hấu Kg ( bán lẻ) 15 15 17 15,67 15.55
3 Ổi Kg ( bán lẻ) 25 25 25 25,00 25.00
4 Xoài Kg ( bán lẻ) 23 23 25 23,67 23.52
5 Dứa gai Kg ( bán lẻ) 15 15 17 15,67 15.89
6 Thanh long Kg ( bán lẻ) 25 25 30 26,67 25.45
7 Kg ( bán lẻ) 30 35 35 33,33 31.00
  Sản phẩm Rau, củ đậu các loại
1 Hành khô Kg ( bán lẻ) 40 40 40 40,00 40.00
2 Tỏi Kg ( bán lẻ) 38 37 36 37,00 36.55
3 Gừng Kg ( bán lẻ) 46 45 46 45,67 45.35
4 Nghệ Kg ( bán lẻ) 26 25 25 25,33 25.25
5 Xả Kg ( bán lẻ) 22 20 20 20,67 21.30
6 Dưa chuột Kg ( bán lẻ 15 15 18 16,00 16.60
7 Cà chua Kg ( bán lẻ) 18 18 18 18,00 18.66
8 Hành tây Kg ( bán lẻ) 35 32 32 33,00 30.67
9 Khoai tây Kg ( bán lẻ) 25 23 23 23,67 22.67
10 Bắp cải Kg ( bán lẻ) 20 18 18 18,67 18.67
Sản phẩm tre, luồng, vầu
1 Luồng 5m (d = 8 – 10 cm)  Cây ( bán lẻ) 17 17 16.5 16.83 17.55
2 Vầu 5m (d = 8 – 10 cm)  Cây ( bán lẻ) 40 40 40 40.00 42.25
Gỗ và các sản phẩm từ gỗ
1 Gỗ keo non M3 (bán buôn) 500 500 500 500.00 502.63
2 Gỗ keo trung bình M3 (bán buôn) 1150 1150 1130 1143.33 1169.35
3 Gỗ keo già M3 (bán buôn) 4500 4500 4450 4483.33 5020.45

 

Mạnh Tùng