DIỄN BIẾN THỊ TRƯỜNG MỘT SỐ LOẠI NÔNG SẢN CHỦ LỰC TRONG TỈNH VÀ CẢ NƯỚC QUÝ I/2024

  1. TÌNH HÌNH CHUNG THỊ TRƯỜNG TRONG NƯỚC VÀ QUỐC TẾ
  2. Thị trường quốc tế:

Vào thời điểm đầu tháng 2/2024, tại thị trường Ấn Độ, giá gạo đồ 5% tấm của Ấn Độ đang tiếp tục tăng mạnh, ghi nhận ở mức 542 – 550 USD/tấn, nguyên nhân được cho là do nguồn cung gạo vẫn đang rất hạn chế, trong khi nhu cầu tiêu thụ lại tương đối cao. Tại thị trường gạo Thái Lan, giá gạo 5% tấm của nước này đang được chào bán ở mức 630 USD/tấn, do hoạt động thị trường chậm lại. Trên sàn giao dịch hàng hóa Chicago (CBOT), vào các phiên giao dịch đầu tháng 2/2024, giá đậu tương tiếp tục đi xuống, trong khi giá ngô được giao dịch ở gần mức thấp nhất trong các phiên trước đó. Cụ thể, giá đậu tương trong phiên giao dịch đầu tháng 2/2024 đạt mức 11,63 USD/bushel, thấp hơn 0,1% so với giá của phiên giao dịch trước đó. Giá ngô giảm 0,1%, còn 3,58 USD/bushel hôm thứ tư và giá lúa mỳ giảm 0,5% xuống 5,99 USD/bushel (1 bushel đậu tương = 27,2 kg; 1 bushel ngô = 25,4 kg).

Tại thị trường thịt lợn Hoa Kỳ, giá thịt lợn trong quý I/2024 biến động mạnh, giá tăng lên mức cao nhất tháng vào thời điểm cuối tháng 2/2024 (lên mức 87,43 UScent/lb), sau đó giảm trở lại trong mấy phiên cuối tháng, nhưng vẫn cao hơn so với tháng 1/2024. Đầu tháng 3/2024, giá lợn nạc tại Chicago, Hoa Kỳ giao kỳ hạn gần dao động ở mức 86,15 UScent/lb, tăng 1,4% so với cuối tháng 1/2024 và tăng 1,5% so với cùng kỳ năm 2023.Tại thị trường thịt lợn tháng cuối 2/2024, giá thịt lợn hơi ở Trung Quốc đã giảm xuống còn 47.300 đồng/kg, thấp hơn gần 10.000 đồng/kg so với giá thịt lợn hơi tại Việt Nam. Trong bối cảnh thị trường thịt lợn ở Trung Quốc đang giảm liên tiếp trong những ngày cuối tháng 2, đầu tháng 3 nên giá thịt lợn tại Trung Quốc khó có khả năng tăng cao vào quý II. Thị trường thịt lợn tại miền bắc nước ta có thể sẽ chịu áp lực về giá trong thời gian sắp tới.

Tại thị trường tôm tại Trung Quốc, vào thời điểm giữa tháng 3/2024, giá tôm đã tăng trở lại. Theo ghi nhận, tại tỉnh Quảng Đông, Trung Quốc giá tôm tăng 2 – 4 NDT (0,28-0,56 USD)/kg, giá mỗi kg tôm cỡ 80 con đã tăng lên 38 NDT (5,32 USD)/kg. Ở tỉnh Giang Tô và Sơn Đông, giá thậm chí còn tăng mạnh hơn. Theo đó, tại tỉnh Giang Tô, Trung Quốc tính đến ngày 10/3, giá tôm cỡ 60 con đạt 58 NDT(8 USD)/kg. Tại tỉnh Sơn Đông, Trung Quốc giá tôm cỡ 40 con đạt 62 NDT (8,68 USD)/kg.

  1. Thị trường trong nước:

Tại thị trường xuất khẩu gạo Việt Nam, gạo 5% tấm của Việt Nam đang được chào ở mức 635 – 640 USD/tấn, cao hơn một chút so với giá gạo xuất khẩu của 2 thị trường xuất khẩu gạo hàng đầu thế giới là Ấn Độ và Thái Lan. Trong khi đó tại thị trường gạo trong nước, ghi nhận tại nhiều địa phương như Cần Thơ, Tiền Giang, An Giang, Đồng Tháp, Sóc Trăng, Kiên Giang…vào thời điểm đầu tháng 3/2024, đối với mặt hàng gạo, giá gạo vẫn duy trì ở mức cao. Tại các chợ lẻ, giá gạo thường dao động quanh mốc 15.000 – 16.000 đồng/kg; gạo thơm Thái hạt dài 19.000 – 20.000 đồng/kg; gạo Hương Lài 21.000 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 20.000 đồng/kg. Giá ngô và một số loại đậu không có nhiều biến động, duy trì ổn định trong tháng 3/2024.

Trong đầu tháng 2/2024, tình hình chăn nuôi trên cả nước ổn định, nhưng sức tiêu thụ thịt lợn trên thị trường vẫn còn khá ảm đạm. Trong khi đó, giá lợn hơi tại các tỉnh, thành phố trên cả nước biến động trái chiều, giá giảm tại các tỉnh khu vực miền Bắc, trong khi tăng tại tại khu vực miền Trung, Tây Nguyên và miền Nam. Tại khu vực miền Bắc, hiện giá lợn hơi ở hầu hết các tỉnh, thành phố dao động trong khoảng 56.000- 57.000 đồng/kg, giảm từ 2.000-3.000 đồng/ kg so với cuối tháng 1/2024. Trong khi đó, tại khu vực miền Trung-Tây Nguyên và miền Nam hiện giá lợn hơi dao động trong khoảng 54.000- 58.000 đồng/kg, tăng từ 1.000-2.000 đồng/kg so với cuối tháng 1/2024. Đối với sản phẩm thịt bò, thịt gia cầm nhìn chung trên địa bàn cả nước, giá tăng mạnh vào thời điểm giáp tết Nguyên đán nhưng cũng đã bình ổn trở lại sau tết do nhu cầu tiêu thụ giảm. Sản phẩm trứng gia cầm cũng đang chứng kiến đợt giảm giá sâu nhất trong vòng nhiều năm qua, ghi nhận ở các tỉnh lân cận như: Nghệ An, Hải Dương… giá trứng gia cầm thời điểm đầu tháng 3/2024 chỉ đang dao động trong khoảng từ: 2.100 – 3.000 đồng/quả tuỳ từng loại. Với giá bán như trên các chủ trang trại đang báo lỗ trên dưới 400 đồng trên mỗi một quả trứng.

Tại thời điểm cuối tháng 2/2024, giá tôm thẻ ở các tỉnh ĐBSCL đang duy trì đà tăng giá, giá tôm thẻ dao động trong khoảng khoảng 92.000 – 128.000 đồng/kg tùy cỡ, tăng 9.000 – 15.000 đồng/kg so tháng trước. Nguyên nhân được cho là do sản lượng chưa nhiều do mới vào vụ thu hoạch đầu tiên của năm, mặt khác, nhu cầu tiêu thụ dịp tết Nguyên đán tăng cao khiến giá tôm cũng tăng theo. Một số loại mặt hàng thuỷ hải sản khác như: cua, mực, cá… giá cũng tăng nhẹ trong tháng 2 và giảm xuống trong tháng 3/2024.

Tại thời điểm cuối tháng 2, đầu tháng 3/2024, miền Bắc chìm trong thời tiết lạnh giá kéo dài khiến cho các mặt hàng rau xanh đua nhau tăng giá. Theo ghi nhận tại các chợ truyền thống trên địa bàn Hà Nội, hầu hết các loại rau xanh tăng giá khoảng 30% so với hồi đầu tháng, có mặt hàng thậm chí đắt gấp đôi. Cụ thể, giá rau xà lách quanh ngưỡng 30.000-35.000 đồng/kg, tăng khoảng 30%. Su hào có giá 20.000 đồng/kg, tăng 6.000 đồng, dưa chuột tăng 4.000 đồng, lên mức 22.000 đồng/kg. Đối với mặt hàng trái cây các loại, nhìn chung giá vẫn duy trì ổn định chỉ trừ một số sản phẩm trái cây đã qua vụ như: cam, bưởi…giá tăng nhẹ do nguồn cung thiếu hụt.

  1. GIÁ CẢ THỊ TRƯỜNG VÀ DỰ BÁO, ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH SẢN XUẤT CÁC SẢN PHẨM NÔNG, LÂM, THỦY SẢN TRONG TỈNH
  2. Giá các sản phẩm từ cây có hạt: gạo, ngô, đậu…

Tại thị trường lúa gạo Thanh Hóa, theo khảo sát tại một số chợ lớn trên địa bàn tỉnh như: TP. Thanh Hóa, Thọ Xuân, Nghi Sơn…giá lúa gạo tại các thời điểm được khảo sát trong quý I/2024 vẫn duy trì ở mức cao. Giá một số loại gạo thông dụng như: Quy Năm, BC, Bắc Thịnh Tám Thơm…tại thời điểm tháng 2/2024 (tết Nguyên đán) giá gạo tăng lên so với tháng 1/2024 từ 500 – 1.000 đồng/kg. Vì là thời điểm giáp tết, nhu cầu tiêu thụ tăng mạnh nên giá gạo cũng tăng cao. Tương tự, một số sản phẩm từ cây có hạt khác như: ngô, đậu… giá thời điểm tháng 2/2024 cũng tăng cao hơn so với tháng 1/2024. Sang tháng 3, sức mua giảm, giá các sản phẩm như: gạo, ngô, đậu…giảm nhẹ nhưng vẫn duy trì ở mức cao.

     Dự báo, đánh giá tình hình sản xuất cây có hạt: lúa, gạo, ngô…trong tỉnh:

Bước sang tháng 5, lúa gạo sẽ bước vào vụ thu hoạch Xuân năm 2024, Theo dự báo của Trung tâm dự báo Khí tượng Thủy văn Quốc gia, vụ Xuân năm 2024, dự kiến sẽ là vụ sản xuất có nền nhiệt độ trung bình cao hơn trung bình nhiều năm từ 0,5 – 1,50C. Nếu thời tiết không giảm đột ngột và mưa lớn, dự báo tình hình sản xuất lúa gạo trong vụ xuân năm nay ở Thanh Hóa sẽ diễn biến thuận lợi. Với thời điểm thu hoạch vào tháng 5, sẽ khiến nguồn cung lúa gạo dồi dào, dự báo giá cả sản phẩm lúa gạo có thể giảm nhẹ trong thời điểm cuối quý II/2024. Các sản phẩm từ cây có hạt khác như: ngô, đậu… dự báo giá có thể vẫn duy trì, dự báo tình hình sản xuất các sản phẩm từ cây có hạt trong tỉnh bước sang quý II/2024 sẽ gia tăng.

  1. Giá sản phẩm rau quả:

Với tình hình thời tiết rét đậm kết hợp mưa lớn diễn ra trong thời gian dài khiến rau màu bị thiệt hại dẫn đến nguồn cung bị hạn chế. Cùng với đó là dịp tết Nguyên đán diễn ra trong tháng 2/2024 khiến nhu cầu tiêu thụ các mặt hàng rau củ quả tăng mạnh dẫn đến giá các loại rau củ quả tăng cao trong thời điểm tháng 2,3/2024. Theo khảo sát nhanh tại các chợ trên địa bàn tỉnh, giá các loại rau xanh như: xà lách, cải ngọt, su hào, dưa chuột, cà chua…. giá tăng mạnh từ 1.000 – 3.000 đồng/kg. Một số loại rau mầu, quả vụ đông đã qua thời điểm thu hoạch như: bưởi diễn, cam canh…khiến nguồn cung thiếu hụt dẫn đến giá cả một số sản phẩm này tăng cao.

     Dự báo, đánh giá tình hình sản xuất sản phẩm rau, quả trong tỉnh:

Với tình hình thời tiết diễn ra thất thường như hiện nay, các hoạt động trồng trọt các sản phẩm rau củ quả có thể bị ảnh hưởng. Nhiều sản phẩm vụ đông đã qua vụ như: rau cải, xà lách…khiến năng suất, sản lượng thấp dẫn đến nguồn cung thiếu hụt, giá cả một số sản phẩm này có thể tăng cao. Một số loại cây ăn trái có múi như: cam, bưởi… do đã bước qua thời điểm chính vụ nên một số loại quả này sẽ phải nhập tại các địa phương khác trồng trái vụ, dự báo giá các sản phẩm từ cây ăn quả có múi sẽ tăng nhẹ. Đối với sản phẩm ổi, hiện nay ở Thanh Hoá, nhiều địa phương đã có thể trồng quanh năm thay vì một vụ như trước đấy khiến nguồn cung sẽ tương đối ổn định, dự báo giá ổi sẽ duy trì ổn định giữ mức như hiện nay.

  1. Giá sản phẩm chăn nuôi và nuôi trồng thủy hải sản:

Giá các mặt hàng thịt bò, thịt gia cầmvẫn duy trì ở mức ổn định và có xu hướng tăng nhẹ do nhu cầu tiêu thụ tăng mạnh vào tháng 2/2024 dịp tết Nguyên đán, giá thịt lợn hơi trong tỉnh tăng theo giá cung cả nước. Tuy nhiên, bước sang tháng 3, giá các sản phẩm thịt lợn, thịt bò, thịt gia cầm lại có xu hướng giảm nhẹ do sức mua yếu cộng với tình hình kinh tế khó khăn, khiến người dân thắt chặt chi tiêu. Vào đầu tháng 3/2024, giá lợn hơi thương lái thu mua tại trại dao động trung bình từ 57.000 – 59.000 đồng/kg.Tại thời điểm đầu tháng 3/2024, sản phẩm trứng gia cầm đang chứng kiến đợt rớt giá mạnh nhất trong nhiều năm trở lại đây. Ghi nhận tại các điểm chợ khảo sát, giá trứng gà ta có giá dao động từ 3,000 đồng/quả (giảm 400 đồng), giá trứng gà công nghiệp giảm xuống còn 2,300 đồng/quả (giảm 700 đồng/quả). Nguyên nhân được cho là do sau kỳ nghỉ Tết Nguyên đán, các công ty chưa hoạt động hết công suất nên lượng công nhân tập trung ít, bếp ăn tập thể giảm mạnh lượng tiêu thụ, người dân đang còn lượng thực phẩm Tết chưa sử dụng hết nên nhu cầu tiêu thụ trứng giảm. Cùng với đó, hiện tượng thời tiết nồm ẩm, hầu hết trang trại chăn nuôi nhỏ không có kho lạnh bảo quản nên phải xuất bán ồ ạt khiến nguồn cung trở nên dư thừa quá lớn.

Thị trường thủy hải sản cũng ghi nhận sự tăng giá mạnh trong tháng 2 do nhu cầu tiêu thụ vào dịp tết Nguyên đán là vô cùng lớn. Theo khảo sát tại một số điểm chợ giá các loại thủy hải sản đa phần tăng giá trong tháng 2 và giảm giá trở lại trong tháng 3 do nhu cầu tiêu thụ chậm sau nghỉ tết khi mà thực phẩm tích trữ của người dân sau đợt tết vẫn còn được đem ra sử dụng.

     Dự báo, đánh giá tình hình sản xuất các sản phẩm chăn nuôi và nuôi trồng thuỷ hải sản trong tỉnh:

Về sản xuất, nếu tình hình tái đàn lợn đạt kết quả tốt và tình hình dịch bệnh được kiểm soát chặt chẽ nguồn cung dự báo sẽ tăng cao. Ngoài ra, giá lợn hơi ở Trung Quốc đang thấp hơn ở nước ta gần 10,000 đồng/kg, khiến cho áp lực về giá có thể gia tăng trong thời gian sắp tới. Dự báo giá thịt lợn hơi sẽ duy trì và giá có thể sẽ giảm nhẹ trong quý II/2024….Ngược lại, các mặt hàng thủy hải sản sẽ gia tăng trong thời gian sắp tới do chuẩn bị bước vào dịp nghỉ hè, nhu cầu tiêu thụ các sản phẩm thủy hản sản tại các điểm du lịch như: Sầm Sơn, Hải Tiến… là vô cùng lớn. Dự báo giá các mặt hàng thủy hải sản vẫn duy trì và có thể tăng cao vào cuối quý II/2024. Dự báo tình hình sản xuất thuỷ hải sản trong tỉnh bước sang quý II/2024 có thể sẽ tăng mạnh. Đối với mặt hàng trứng gia cầm, dự báo giá có thể tăng nhẹ do nhu cầu tăng trở lại, mặt khác nhiều hộ chăn nuôi trứng gia cầm có thể thu hẹp quy mô chăn nuôi vì sẽ e ngại việc giá trứng gia cầm đang ở mức thấp chưa từng có, nếu vẫn tiếp tục mở rộng quy mô sản xuất, người chăn nuôi có thể sẽ phải đối mặt với thua lỗ trầm trọng.

 

BẢNG THAM KHẢO GIÁ CÁC SẢN PHẨM NÔNG, LÂM, THỦY SẢN TÍNH ĐẾN NGÀY 25/3/2024

                                                                                                                                        (ĐVT: Đồng)

 

SẢN PHẨM NÔNG NGHIỆP ĐVT GIÁ TB THÁNG 1 GIÁ TB THÁNG 2 GIÁ TB THÁNG 3 GIÁ TB 3 THÁNG CẢ TỈNH
I Sản phẩm thủy, hải sản  
1 Ngao trắng (cỡ vừa) Kg ( bán lẻ)        19,750      21,125 19,750 20,208
2 Cua bể Kg ( bán lẻ)      462,500    493,750 478,750 478,333
3 Cá Rô Phi Kg ( bán lẻ)        38,125      39,625 33,130 36,960
4 Cá Thu tươi Kg ( bán lẻ)      252,500    267,500 248,750 256,250
5 Ghẹ đỏ Kg ( bán lẻ)      451,250    485,000 457,500 464,583
6 Cá chép Kg ( bán lẻ)        50,750      56,875 53,500 53,708
7 Cá quả Kg ( bán lẻ)        78,750      86,250 80,000 81,667
8 Cá trắm Kg ( bán lẻ)        70,000      78,750 73,750 74,167
9 Mực trứng Kg ( bán lẻ)      252,500    250,000 238,750 247,083
10 Tôm Sú (cỡ 15 con/kg) Kg ( bán lẻ)      616,250    636,250 610,000 620,833
II Sản phẩm chăn nuôi
1 Gà ta Kg ( bán lẻ) 113,125 120,000 115,625 116,250
2 Gà công nghiệp đã làm sẵn Kg ( bán lẻ)        72,500      79,375 74,375 75,417
3 Vịt sống Kg ( bán lẻ)        55,625      57,125 54,625 55,792
4 Thịt bò loại 1 Kg ( bán lẻ)      237,500    245,625 206,281 229,802
5 Thịt lợn hơi Kg        57,000      58,625 59,125 58,250
6 Trứng gà ta Quả          3,238        3,400 3,238 3,292
7 Trứng gà công nghiệp Quả          2,375        2,413 2,300 2,363
8 Trứng vịt thường Quả          2,550        2,800 2,863 2,738
III Sản phẩm trồng trọt
  Sản phẩm cây có hạt
1 Gạo BC Kg ( bán lẻ) 18,750 19,875 18,563 19,063
2 Gạo Quy Năm Kg ( bán lẻ) 15,750     16,125 15,625 15,833
3 Gạo Tám Thơm Kg ( bán lẻ)        20,375      20,375 19,438 20,063
4 Gạo Bắc Thịnh Kg ( bán lẻ)        18,563      19,000 18,188 18,583
5 Gạo nếp cái hoa vàng Kg ( bán lẻ)        28,875      32,625 28,875 30,125
6 Ngô nếp Chục        30,750      34,375 28,750 31,292
7 Ngô ngọt Chục        45,625      45,750 38,750 43,375
8 Khoai lang vàng Kg ( bán lẻ)        22,000      24,875 21,625 22,833
9 Đậu tương Kg ( bán lẻ)        32,500      34,375 32,500 33,125
10 Đậu đen Kg ( bán lẻ)        58,625      59,375 58,625 58,875
11 Lạc bóc vỏ Kg ( bán lẻ)        57,375      59,625 58,125 58,375
Sản phẩm cây ăn quả
1 Cam Sành Kg ( bán lẻ)        21,000      22,500 23,500 22,333
2 Dưa hấu Kg ( bán lẻ) 11,375 13,375 11,750 12,167
3 Ổi Kg ( bán lẻ)        14,625      15,875 12,500 14,333
4 Xoài Kg ( bán lẻ)        20,500      22,625 21,125 21,417
5 Thanh long Kg ( bán lẻ) 26,875     28,750 27,750 27,792
6 Bưởi diễn Kg ( bán lẻ)          8,375        9,250 8,250 8,625
7 Cam canh Kg ( bán lẻ)        37,125      40,000 35,750 37,625
Sản phẩm Rau, củ đậu các loại
1 Hành khô Kg ( bán lẻ)        39,250      40,000 37,750 39,000
2 Tỏi Kg ( bán lẻ)        44,375      46,125 45,875 45,458
3 Rau xà lách Kg ( bán lẻ)        14,500      16,375 17,125 16,000
4 Rau cải ngọt Kg ( bán lẻ)        12,875      16,375 17,500 15,583
5 Su hào Kg ( bán lẻ)        15,250      20,125 17,125 17,500
6 Dưa chuột Kg ( bán lẻ        17,250      18,750 19,750 18,583
7 Cà chua Kg ( bán lẻ) 15,125 17,750 16,000 16,292
8 Hành tây Kg ( bán lẻ) 16,750 18,750 18,500 18,000
9 Khoai tây Kg ( bán lẻ)        15,125      14,563 15,625 15,104
10 Bắp cải Kg ( bán lẻ)          9,750      12,375 11,125 11,083

Mạnh Tùng