I. TÌNH HÌNH CHUNG THỊ TRƯỜNG TRONG NƯỚC VÀ QUỐC TẾ
- Thị trường quốc tế:
Với tính hình dịch bệnh Covid – 19 trên toàn thế giới đang được kiểm soát tốt, hàng loạt các nước có nền nông nghiệp phát triển với quy mô lớn như: Mỹ, Brazil, Úc… đang bắt đầu quay trở lại sản xuất khi nhu cầu tiêu thụ các mặt hàng nông sản trên thế giới đang tăng. Mặt khác, do ảnh hưởng bởi xung đột Nga – Ukraine khiến giá xăng dầu tăng cao khiến các chi phí đầu vào như: phân bón, giống, vận tải… tăng nhanh. Khi nhu cầu tăng, chi phí sản xuất cũng tăng dẫn đến giá cả các mặt hàng nông, lâm, thủy sản trên thế giới đều có xu hướng tăng nhanh, tăng cao và chưa có dấu hiệu dừng lại. Theo Bộ Nông nghiệp và PTNT, xung đột giữa Nga – Ukraine kèm theo các biện pháp trừng phạt kinh tế mạnh mẽ của phương Tây đối với Nga đã gây ra tác động toàn diện và sâu sắc đến nền kinh tế thế giới, đặc biệt là các rủi ro về thanh toán quốc tế, đứt gãy chuỗi cung ứng cho các hoạt động xuất nhập khẩu. Điều đáng lo ngại là các hãng tàu lớn đã tuyên bố không vận chuyển đi và đến Nga, khiến chi phí vận chuyển tăng. Việt Nam cũng nhập khẩu từ Nga và Ukraine nhiều nguyên liệu đầu vào cho sản xuất nông nghiệp trong nước như lúa mì (trong điều kiện bình thường có thể đến 1 triệu tấn, chiếm khoảng 20% tổng nhập khẩu lúa mì), ngô (3% tổng nhập khẩu ngô) làm thức ăn chăn nuôi; phân bón (10% tổng nhập khẩu phân bón). Ukraine và Nga là hai nước xuất khẩu ngũ cốc lớn của thế giới, chiếm 1/3 lượng xuất khẩu toàn cầu. Vì vậy, cuộc xung đột đã đẩy giá lương thực tăng vọt ở nhiều nơi trên thế giới. Khả năng gián đoạn hoạt động nông nghiệp tại hai nhà xuất khẩu hàng hóa thiết yếu này có thể khiến tình trạng mất an ninh lương thực leo thang trầm trọng trên toàn cầu khi giá lương thực và đầu vào đã tăng cao và dễ bị tổn thương.
2.Thị trường trong nước:
Tại thị trường trong nước, đại dịch Covid – 19 đã được kiểm soát đồng bộ bằng sự quyết tâm của Chính phủ, sự vào cuộc của các cấp, các nghành, địa phương và toàn thể nhân dân. Để thích ứng với điều kiện mới trong tình hình dịch bệnh hiện nay, Chính phủ đã ban hành nhiều chính sách nhằm kích thích hướng nền kinh tế vào sản xuất. Như vậy, nền nông nghiệp của nước ta đang trong giai đoạn tái khởi động lại sau thời kỳ hậu Covid – 19, chính vì vậy cần rất nhiều nguyên liệu để sản xuất như: phân bón, giống, vật tư nông nghiệp, logicstic,…. Tuy nhiên, do ảnh hưởng không nhỏ từ cuộc xung đột giữa Nga – Ukraine khiến giá cả các chi phí sản xuất nông nghiệp tăng nhanh. Tính từ năm 2021 đến nay, giá phân bón sản xuất trong nước và giá phân bón nhập khẩu đã tăng khoảng 60 – 80% (Nga là nhà sản xuất phân bón hàng đầu thế giới). Giá thức ăn chăn nuôi cũng tăng nhanh, trong khi giá các sản phẩm đầu ra bấp bênh tạo thêm khó khăn chồng chất cho người nông dân. Sự đứt gãy trong cung ứng các thành phần của phân bón khiến giá bán các hàng hóa nông nghiệp không ngừng tăng cao.
II. DIỄN BIẾN VÀ DỰ BÁO GIÁ CẢ THỊ TRƯỜNG TRONG TỈNH
- Các sản phẩm từ cây có hạt: lúa, gạo, ngô…
Nhu cầu tiêu dùng các loại gạo ở cả trong và ngoài nước trong quý II/2022 tương đối lớn, nhất là khi các hoạt động sản xuất kinh tế bắt đầu trở lại sau thời gian dài giãn cách xã hội vì dịch Covid 19. Tại thị trường lúa gạo Thanh Hóa, giá lúa gạo có xu hướng tăng nhẹ do giá xăng dầu tăng cao dẫn đến chi phí đầu vào sản xuất tăng cao, nhưng nhìn chung vẫn ổn định do Thanh Hóa là tỉnh có diện tích trồng lúa lớn nên nguồn cung không khan hiếm. Thương hiệu sản phẩm gạo Ngọc Phố, nếp cái hoa vàng Quý Hương của công ty CP Thương mại Sao Khuê đang rất được người dân trong và ngoài tỉnh tin tưởng sử dụng. Đây là 2 sản phẩm gạo chủ lực của công ty được đánh giá cao về chất lượng, được chứng nhận là sản phẩm OCOP của tỉnh và đã tham dự nhiều các cuộc triển lãm, hội chợ trong và ngoài nước, rất có tiềm năng có thể xuất khẩu sang môt số thị trường nước ngoài như: Nhật Bản, Hàn Quốc và một số nước Châu Âu…
Khi các hoạt động sản xuất trở lại, nhất là công cuộc tái đàn nghành chăn nuôi của tỉnh và cả nước bắt đầu phục hồi mạnh mẽ, việc đứt gãy nguồn cung nguyên liệu thức ăn chăn nuôi đã khiến giá nhập ngô nguyện liệu làm TACN tăng cao. Mặt khác, dự báo nhu cầu tiêu thụ ngô nguyên liệu làm thức ăn chăn nuôi trong cả nước bắt đầu tăng mạnh khiến giá ngô nguyên liệu có thể tăng cao trong thời gian sắp tới. Chi phí sản xuất tăng như: giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, chi phí vận tải tăng, dự báo các mặt hàng lúa, gạo, ngô trong tỉnh sẽ tăng nhẹ trong thời gian tới.
- Sản phẩm rau quả:
Tính đến tháng 5/2022, hoạt động trồng trọt trong tỉnh diễn ra trong điều kiện thuận lợi so với cùng kỳ năm trước, giá rau quả đa phần vẫn giữ nguyên và tăng nhẹ một số loại rau quả trái vụ. Nhu cầu tiêu thụ rau củ quả trong tỉnh có xu hướng tăng nhẹ, dự báo giá các sản phẩm rau quả trong trong thời gian tới vẫn giữ ổn định hoặc có thể tăng nhẹ nếu giá xăng dầu vẫn tiếp tục tăng ở mức rất cao (trên 30.000 đồng/lít). Nhìn chung, tình trạng khan hiếm thực phẩm không xảy ra, vì vậy giá cả các mặt hàng rau quả trên địa bàn tỉnh không có nhiều biến động.
- Sản phẩm chăn nuôi và nuôi trồng thủy hải sản:
Thị trường trong tỉnh ghi nhận biến động giá các mặt hàng thịt bò, thịt gia cầm, trứng gia cầm tăng nhẹ do giá chi phí sản xuất, vận tải tăng cao, giá lợn hơi trong tỉnh tăng nhẹ nhưng vẫn duy trì ở mức thấp do nghành nông nghiệp đã đẩy mạnh công tác tái đàn nên nguồn cung thịt lợn đã ổn định. Vào những ngày đầu tháng 5/2022 giá lợn hơi tại trại dao động từ 56.000 – 57.000 đồng/kg, thịt lợn bán lẻ tại chợ có giá 125.000 đồng/kg ba chỉ rút xương, 120.000 đồng/kg thịt nạc vai và thịt nạc mông, 120.000 đồng/kg thịt thăn. Giá cả sản phẩm thịt và trứng gia cầm có xu hướng tăng nhẹ so với cùng kỳ năm ngoái do nguyên liệu làm thức ăn chăn nuôi tăng cao khiến giá thành sản phẩm cũng đội lên không nhỏ. Dự báo giá thịt lợn hơi sẽ vẫn giữ ở mức thấp và giá có thể sẽ tăng nhẹ lên mức 58.000 – 59.000 đồng/kg trong quý III/2022. Ngoài ra, giá thức ăn chăn nuôi tăng cao nhưng giá lợn hơi vẫn duy trì ở mức thấp khiến các hộ chăn nuôi có tâm lý e ngại. Dự báo, tình hình chăn nuôi gia súc, gia cầm trong tỉnh sẽ giảm do chi phí đầu vào cho sản xuất đang tăng cao.
Giá cả các mặt hàng thủy hải sản trong tỉnh như: ngao, tôm, mực, cá nước mặn,… biến động mạnh, tăng dần vào những ngày cuối tháng 6 do nhu cầu tiêu thụ mặt hàng này tăng cao, nguồn cung tại các khu vực Sầm Sơn, Hải Tiến, Hải Hòa và các khu du lịch biển trong tỉnh tăng cao do lượng khách trong và ngoài tỉnh đổ dồn về. Dự báo giá cả các mặt hàng thủy hải sản tăng cao nhất trong cuối quý II và đầu quý III/2022, vì vậy sẽ kích thích các hộ, trang trại, DN mở rộng quy mô sản xuất.
BẢNG THAM KHẢO GIÁ CÁC SẢN PHẨM NÔNG, LÂM, THỦY SẢN
TÍNH ĐẾN NGÀY 25/6/2022
(ĐVT: 1000 VNĐ)
SẢN PHẨM NÔNG NGHIỆP |
ĐVT | GIÁ THÁNG 4 | GIÁ THÁNG 5 | GIÁ THÁNG 6 | GIÁ TB CẢ TỈNH | GIÁ TB CẢ NƯỚC | |
I | Sản phẩm thủy, hải sản | ||||||
1 | Ngao | Kg (bán lẻ) | 22 | 20 | 20 | 20.67 | 22 |
2 | Cua bể | Kg (bán lẻ) | 370 | 390 | 400 | 386.67 | 385.5 |
3 | Cá Rô Phi | Kg (bán lẻ) | 35 | 35 | 36 | 35.33 | 33.5 |
4 | Cá Thu tươi | Kg (bán lẻ) | 200 | 215 | 220 | 211.67 | 215 |
5 | Ghẹ đỏ | Kg (bán lẻ) | 400 | 410 | 450 | 420.00 | 455 |
6 | Cá chép | Kg (bán lẻ) | 60 | 62 | 62 | 61.33 | 60.5 |
7 | Mực trứng | Kg (bán lẻ) | 210 | 220 | 225 | 218.33 | 222.8 |
8 | Tôm Sú | Kg (bán lẻ) | 225 | 230 | 250 | 235.00 | 235.4 |
II | Sản phẩm chăn nuôi | ||||||
1 | Gà ta | Kg (bán lẻ) | 110 | 115 | 120 | 115.00 | 115 |
2 | Gà công nghiệp sống đã làm sẵn | Kg (bán lẻ) | 70 | 75 | 75 | 73.33 |
73.5 |
3 | Vịt sống | Kg (bán lẻ) | 65 | 70 | 70 | 68.33 | 68.9 |
4 | Thịt bò | Kg (bán lẻ) | 250 | 255 | 255 | 253.33 | 255.5 |
5 | Thịt lợn hơi | Kg | 56 | 57 | 57 | 56.67 | 55 |
6 | Trứng gà ta | Quả | 3 | 3.3 | 3.3 | 3.20 | 3.3 |
7 | Trứng gà công nghiệp | Quả | 3 | 3 | 3.2 | 3.07 | 3.1 |
8 | Trứng vịt thường | Quả | 3 | 3 | 3 | 3.00 | 2.9 |
III | Sản phẩm trồng trọt | ||||||
Sản phẩm cây có hạt | |||||||
1 | Gạo Si | Kg (bán lẻ) | 14 | 14 | 15 | 14.33 | 14.5 |
2 | Gạo Quy Năm | Kg (bán lẻ) | 13 | 13 | 14 | 13.33 | 13.5 |
3 | Gạo Tám Thơm | Kg (bán lẻ) | 18 | 18 | 20 | 18.67 | 18.5 |
4 | Gạo Khang Dân | Kg (bán lẻ) | 11 | 12 | 12 | 11.67 | 11.2 |
5 | Gạo Bắc Thơm | Kg (bán lẻ) | 17 | 17 | 18 | 17.33 | 17.1 |
6 | Gạo nếp cái hoa vàng | Kg (bán lẻ) | 35 | 35 | 36 | 35.33 | 34.6 |
7 | Ngô nếp | Chục | 40 | 41 | 41 | 40.67 | 40 |
8 | Ngô ngọt | Chục | 36 | 35 | 36 | 35.67 | 34.5 |
9 | Khoai lang vàng | Kg (bán lẻ) | 30 | 30 | 32 | 30.67 | 28.5 |
10 | Đậu tương | Kg (bán lẻ) | 25 | 25 | 26 | 25.33 | 25 |
11 | Đậu đen | Kg (bán lẻ) | 40 | 42 | 42 | 41.33 | 40 |
12 | Lạc | Kg (bán lẻ) | 55 | 55 | 57 | 55.67 | 55.5 |
Sản phẩm cây ăn quả | |||||||
1 | Cam Sành | Kg (bán lẻ) | 40 | 40 | 42 | 40.67 | 40.5 |
2 | Dưa hấu | Kg (bán lẻ) | 15 | 13 | 10 | 12.67 | 11.7 |
3 | Ổi | Kg (bán lẻ) | 20 | 20 | 20 | 20.00 | 17.5 |
4 | Xoài | Kg (bán lẻ) | 23 | 23 | 25 | 23.67 | 22.5 |
5 | Dứa gai | Kg (bán lẻ) | 12 | 15 | 15 | 14.00 | 15.5 |
6 | Thanh long | Kg (bán lẻ) | 30 | 25 | 25 | 26.67 | 25.3 |
7 | Bơ | Kg (bán lẻ) | 35 | 35 | 30 | 33.33 | 34.9 |
Sản phẩm rau, củ đậu các loại | |||||||
1 | Hành khô | Kg (bán lẻ) | 40 | 40 | 40 | 40.00 | 38.9 |
2 | Tỏi | Kg (bán lẻ) | 36 | 37 | 38 | 37.00 | 36.2 |
3 | Gừng | Kg (bán lẻ) | 45 | 45 | 47 | 45.67 | 46.1 |
4 | Nghệ | Kg (bán lẻ) | 25 | 25 | 25 | 25.00 | 25.5 |
5 | Xả | Kg (bán lẻ) | 22 | 20 | 22 | 21.33 | 20.8 |
6 | Dưa chuột | Kg (bán lẻ) | 15 | 15 | 20 | 16.67 | 16 |
7 | Cà chua | Kg (bán lẻ) | 18 | 18 | 20 | 18.67 | 18.2 |
8 | Hành tây | Kg (bán lẻ) | 31 | 31 | 32 | 31.33 | 30 |
9 | Khoai tây | Kg (bán lẻ) | 23 | 23 | 23 | 23.00 | 22.2 |
10 | Bắp cải | Kg (bán lẻ) | 16 | 20 | 20 | 18.67 | 19 |
Sản phẩm tre, luồng, vầu | |||||||
1 | Luồng 5m (d = 8 – 10 cm) | Cây (bán lẻ) | 16.5 | 17 | 17 | 16.83 | 17.65 |
2 | Vầu 5m (d = 8 – 10 cm) | Cây (bán lẻ) | 40 | 42 | 42 | 41.33 | 42.22 |
Gỗ và các sản phẩm từ gỗ | |||||||
1 | Gỗ keo non | M3 (bán buôn) | 499 | 500 | 500 | 499.67 | 503.78 |
2 | Gỗ keo trung bình | M3 (bán buôn) | 1150 | 1150 | 1160 | 1153.33 | 1189.35 |
3 | Gỗ keo già | M3 (bán buôn) | 4500 | 4500 | 4650 | 4550.00 | 5118.45 |
Mạnh Tùng