DIỄN BIẾN THỊ TRƯỜNG MỘT SỐ LOẠI NÔNG SẢN CHỦ LỰC TRONG TỈNH VÀ CẢ NƯỚC QUÝ II/2023

DIỄN BIẾN THỊ TRƯỜNG MỘT SỐ LOẠI NÔNG SẢN CHỦ LỰC TRONG TỈNH VÀ CẢ NƯỚC QUÝ II/2023

  1. TÌNH HÌNH CHUNG THỊ TRƯỜNG TRONG NƯỚC VÀ QUỐC TẾ
  2. Thị trường quốc tế:

Tại Thái Lan, nước xuất khẩu gạo lớn nhất thế giới, giá gạo trong tuần từ ngày 7-12/5 đã tăng lên mức cao nhất trong gần 4 tháng. Cụ thể, gạo 5% tấm được chào bán ở mức 498 – 500 USD/tấn, cao hơn đáng kể so với mức giá 485 USD/tấn của tuần trước, nhờ nhu cầu tăng cao và đồng baht mạnh lên. Ngược lại, thị trường gạo của Ấn Độ đã giảm tuần thứ ba liên tiếp do nhu cầu suy yếu. Trong phiên cuối tuần 5/5, giá gạo đồ 5% tấm của Ấn Độ được giao dịch ở mức 376-380 USD/tấn, thấp hơn so với mức tương ứng 378-382 USD/tấn của tuần trước. Giá các mặt hàng nông sản trên sàn giao dịch Chicago (CBOT) , Hoa Kỳ đồng loạt đi lên trong phiên giao dịch cuối tuần ngày 5/5. Khép lại phiên giao dịch này, giá ngô giao hàng tại thời điểm tháng 7/2023 tăng 7,5 xu (1,27%) lên 5,965 USD/bushel (1 bushel lúa mỳ,đậu tương = 27,2 kg; 1 bushel ngô = 25,4 kg). Dữ liệu sơ bộ từ Tổng cục Hải quan cho thấy, trong tháng 5/2023, 213.000 tấn gạo đã được bốc dỡ tại cảng TP. Hồ Chí Minh với phần lớn gạo được chuyển đến Philippines, Indonesia và châu Phi.

Trong tháng 4/2023, giá thịt lợn nạc tại Chicago, Hoa Kỳ biến động mạnh, sau khi giảm xuống mức 71,55 UScent/lb (ngày 13/4/2023), giá tăng trở lại. Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ (USDA) dự báo trong báo cáo mới nhất rằng, sản lượng thịt lợn thế giới và thương mại quốc tế đều giảm. Theo đó, sản lượng thịt lợn thế giới năm 2023 dự kiến đạt 114,3 triệu tấn, giảm 0,2% so với tổng sản lượng năm 2022. Sản lượng thịt lợn của Trung Quốc dự kiến sẽ tăng nhẹ do nhu cầu của người tiêu dùng tăng mạnh sau khi dỡ bỏ các lệnh giãn cách về Covid. Năm 2023, Trung Quốc được dự báo sẽ sản xuất 55,5 triệu tấn thịt lợn, tăng 0,2% so với năm 2022. Trung Quốc nhập khẩu thịt lợn chủ yếu từ Tây Ban Nha, Brazil, Đan Mạch, Hà Lan, Hoa Kỳ, Chile …

Thị trường xuất khẩu tôm trượt dốc, đơn hàng ở các thị trường lớn giảm sâu do tình trạng suy thoái và lạm phát cao tại các nền kinh tế lớn khiến người tiêu dùng thắt chặt chi tiêu. Tính đến ngày 21/5 vừa qua, giá tôm so với cùng kỳ 2022 giảm trung bình từ 15.000 đến 45.000 đồng/kg.

  1. Thị trường trong nước:

Thời điểm đầu tháng 5/2023, giá lúa gạo tại các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long đều được điều chỉnh tăng nhẹ. Giá lúa tăng từ 100 – 500 đồng/kg, tại An Giang, giá lúa OM 5451 được thu mua với giá trong khoảng 6.400 – 6.500 đồng/kg (tăng 100 đồng/kg). Lúa Đài thơm 8 được bán với giá trong khoảng 6.600 – 6.800 đồng/kg, (tăng 500 đồng/kg). Giá gạo nguyên liệu, thành phẩm không có biến động. Theo đó, giá gạo nguyên liệu ở mức 9.700 đồng/kg. Tương tự, giá gạo thành phẩm cũng đi ngang ở trong khoảng 10.800 – 10.900 đồng/kg. Giá gạo thường trong khoảng 11.500 – 12.500 đồng/kg. Giá gạo trắng thông dụng ở mức 14.500 đồng/kg. Gạo Nàng Hoa được duy trì giá bán mức 18.500 đồng/kg. Giá gạo Sóc Thái ở mức 18.000 đồng/kg. Giá gạo thơm Thái hạt dài được bán với giá trong khoảng 18.000 – 19.000 đồng/kg. Gạo Hương Lài có giá 19.000 đồng/kg. Giá gạo thơm Đài Loan ở mức 20.000 đồng/kg. Giá gạo Nàng Nhen và gạo Nhật có cùng mức 22.000 đồng/kg.

Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam VFA cho biết, do ảnh hưởng của những bất ổn về kinh tế, chính trị và nhu cầu dự trữ lương thực của các quốc gia tăng lên, nên giá gạo xuất khẩu trên thị trường quốc tế vẫn duy trì ở mức cao. Điểm sáng trong xuất khẩu gạo Việt Nam hiện nay là đang ít chịu sự cạnh tranh hơn do nguồn cung gạo từ Ấn Độ và Pakistan tiếp tục bị hạn chế và giá gạo xuất khẩu của Thái Lan đang tăng lên khi đồng Baht Thái tăng giá trở lại. Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam, xuất khẩu gạo tháng 4/2023 của VN ước đạt 1,1 triệu tấn với giá trị 573,9 triệu USD, đưa tổng khối lượng và giá trị xuất khẩu gạo 4 tháng đầu năm đạt 2,95 triệu tấn với 1,56 tỷ USD, tăng 43,6% về khối lượng và tăng 54,5% về giá trị so với cùng kỳ năm 2022.

Theo hệ thống theo dõi giá nông sản của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, cuối tháng 5/2023, giá lợn hơi tại miền Bắc dao động trong khoảng 58.000 – 60.000 đồng/kg, trong đó tại Hưng Yên, Thái Nguyên, Vĩnh Phúc và Hà Nội thương lái đang được thu mua với giá cao nhất khu vực là 60.000 đồng/kg. Tại khu vực miền Trung, Tây Nguyên, giá lợn hơi từ 55.000 đồng/kg đến 59.000 đồng/kg. Tại miền Nam giá lợn hơi ngày 29/5 dao động trong khoảng 56.000 – 61.000 đồng/kg. Giá lợn hơi tăng giá, nguyên nhân được cho là dịch bệnh được kiểm soát tốt và người chăn nuôi được chủ động được nguồn cung giống lợn khiến người chăn nuôi đang quay trở lại tái đàn nhanh chóng.

Đầu tháng 5/2023, giá tôm thẻ chân trắng thu mua tại nhiều tỉnh vùng ĐBSCL tiếp tục giảm mạnh. Giá tôm thẻ nuôi ao trải bạt loại 30 con/kg từ 134.000 -136.000 đồng/kg; nuôi ao đất 108.000 – 109.000 đồng/kg. Giá tôm thẻ loại 40 con/kg nuôi ao trải bạt chỉ giá 111.000 đồng/kg, nuôi ao đất chỉ giá 108.000 đồng/kg. Các loại tôm nước lợ, nước mặn ở các kích cỡ đều giám giảm sâu. So với thời điểm trước tết nguyên đán, mỗi kg tôm thẻ chân trắng mất giá từ 50.000 – 70.000 đồng/kg.

Tại các tỉnh miền Tây và Nam bộ,  giá rau củ các loại được thương lái thu mua tại vườn ngày 24/5 có nhiều biến động. Rau xà lách tăng nhẹ 2.000 đồng lên mức 16.000 đồng/kg. Cải bẹ xanh giảm 1.000 đồng còn 10.000 đồng/kg. Giá cà chua và dưa leo tại Tiền Giang vẫn duy trì mức giá ổn định: dưa leo 9.000 đồng/kg; cà chua 9.500 đồng/kg. Nhìn chung, giá các loại rau quả tăng giảm theo mùa và vẫn giữ ở mức giá ổn định, không có nhiều xáo trộn.

  1. GIÁ CẢ THỊ TRƯỜNG VÀ DỰ BÁO, ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH SẢN XUẤT CÁC SẢN PHẨM NÔNG, LÂM, THỦY SẢN TRONG TỈNH
  2. Giá các sản phẩm từ cây có hạt: lúa, gạo, ngô…

Tại thị trường lúa gạo Thanh Hóa, vào thời điểm nắng nóng bắt đầu, giá các mặt hàng lúa gạo thường như: gạo Si, Quy Năm, Khang Dân…vẫn giữ nguyên và có xu hướng có xu hướng bình ổn giá. Thương hiệu sản phẩm gạo Ngọc Phố, nếp cái hoa vàng Quý Hương của công ty CP Thương mại Sao Khuê do đã khẳng định được chất lượng và thương hiệu trên thị trường và bán giá niêm yết nên giá các loại gạo này không có nhiều biến động. Việc đứt gãy nguồn cung nguyên liệu thức ăn chăn nuôi đã khiến giá nhập ngô nguyện liệu làm TACN tăng cao từ đầu năm đến nay văn chưa có dấu hiệu hạ nhiệt. Mặt khác, dự báo nhu cầu tiêu thụ ngô nguyên liệu làm thức ăn chăn nuôi trong cả nước vẫn đang tăng cao khiến giá ngô nguyên liệu có thể giữ nguyên hoặc tăng nhẹ trong thời gian sắp tới.

Dự báo, đánh giá tình hình sản xuất nông, lâm, thủy hải sản trong tỉnh:

Tính đến thời điểm quý II/2023, với tình hình thời tiết thuận lợi, tình hình dịch bệnh cũng đã được kiểm soát tốt, giá xăng dầu cũng giữ ở mức ổn định, nhiều nơi trên cả nước đã bắt đầu thu hoạch vụ xuân nên sản lượng lúa gạo sẽ khá dồi dào. Tuy nhiên, theo các chuyên gia dự báo khí tượng cảnh báo, mùa hè năm nay có thể kéo dài và nhiệt độ tăng cao kỷ lục, có thể xuất hiện hạn hán ở nhiều nơi. Vì vậy, trong quý III này các hộ nông dân và đơn vị cung ứng dịch vụ thuỷ lợi phải chủ động được nguồn nước tưới để phòng trường hợp thời tiết cực đoan kéo dài gây mất mùa. Dự đoán giá các loại cây có hạt trong quý III/2023 nhiều khả năng sẽ tăng nhẹ tại một số thời điểm nhất định.

  1. Giá sản phẩm rau quả:

Theo khảo sát nhanh tại các chợ trên địa bàn tỉnh, nhu cầu tiêu thụ rau củ quả trong tỉnh có xu hướng bình ổn trở lại trong quý 2/2023, giá các sản phẩm rau quả so với các tháng quý I/2023 đã có dấu hiệu hạ nhiệt vào những ngày giữa tháng 5 do nhu cầu tiêu thụ giảm và nguồn cung dồi dào. Một số loại rau trái vụ như: cải các loại, dưa chuột, su su… tăng giá trở lại do thiếu hụt nguồn cung. Phần lớn nguồn cung những sản phẩm trái vụ được trồng trong nhà lưới ở các tinh phát triển mạnh Nông nghiệp cao như: Lâm Đồng, Tây Nguyên…đưa ra tiêu thụ trên địa bàn tỉnh.

Dự báo, đánh giá tình hình sản xuất nông, lâm, thủy hải sản trong tỉnh:

Tính đến quý /2023, hoạt động trồng trọt trong tỉnh và trên cả nước diễn ra trong điều kiện thuận lợi so. Tuy nhiên, trong các tháng tiếp theo trong quý III/2023, nhiều khả năng nắng nóng trên diện rộng sẽ khiến một số loại cây trồng thiệt hại và thiếu hụt nguồn cung dẫn đến giá cả một số mặt hàng nông sản có thể tăng mạnh. Nắng nóng kéo dài, có thể gây hạn ở một số nơi gây ảnh hưởng lớn đến sản xuất. Người dân cùng các cấp chính quyền địa phương phải tính tính đến trường hợp xấu nhất là thiếu nước tưới trong sản xuất để có phương án phù hợp cho lịch gieo trồng. Dự báo tình hình sản xuất rau quả trong tỉnh trong quý III/2023 có thể giữ nguyên hoặc giảm nhẹ trong thời gian sắp tới do nhu cầu tiêu thụ chưa tăng cao kết hợp với thời tiết nắng nóng, không thuận lợi cho việc phát triển các loại rau màu.

  1. Giá sản phẩm chăn nuôi và nuôi trồng thủy hải sản:

Giá các mặt hàng thịt bò, thịt gia cầm, trứng gia cầm tăng nhẹ do giá thức ăn chăn nuôi tăng cao, giá thịt lợn hơi trong tỉnh tăng mạnh và vẫn duy trì ở mức cao do nguồn cung thịt lợn đã ổn định do nghành nông nghiệp đã đẩy mạnh công tác tái đàn.Vào những ngày cuối tháng 5/2023, giá lợn hơi thương lái thu mua tại trại dao động từ 59.000 – 61.000 đồng/kg. Giá cả sản phẩm thịt và trứng gia cầm có xu hướng bình ổn so với cùng kỳ năm ngoái do nhu cầu thị trường không cao. Giá cả các mặt hàng thủy hải sản trong tỉnh như: ngao, tôm, mực, cá nước mặn… có xu hướng tăng nhanh vào thời điểm cuối tháng 6 do các khu du lịch biển như: Sầm Sơn, Hải Tiến…đã mở cửa đón khách khiến nhu cầu sử dụng các mặt hàng thuỷ hải sản tăng đột biến.

Dự báo, đánh giá tình hình sản xuất nông, lâm, thủy hải sản trong tỉnh:

Về sản xuất, khi tình hình tái đàn lợn đạt kết quả tốt và tình hình dịch bệnh được kiểm soát chặt chẽ thì thị trường cơ bản ổn định, không lo thiếu hụt nguồn cung. Dự báo giá thịt lợn hơi sẽ duy trì và giá có thể sẽ giảm nhẹ vào những tháng cuối quý III/2023. Dự báo tình hình chăn nuôi gia súc, gia cầm trong tỉnh sẽ duy trì bình ổn trong thời gian sắp tới và có thể tăng nhanh do Chính phủ đang đẩy mạnh nguồn vốn vào tập trung sản xuất. Ngoài ra, các hoạt động nuôi trồng, đánh bắt thủy hải sản sẽ tăng mạnh do nhu cầu tiêu thụ vào các mặt hàng này sẽ tăng cao vào những tháng hè 7,8. Dự báo giá cả các mặt hàng thủy hải sản sẽ tăng cao bắt đầu từ kỳ nghỉ lễ 1/6 trở đi đến hết 2/9.

  1. Giá sản phẩm lâm nghiệp:

Hiện nay, Thanh Hóa là tỉnh có diện tích tre, luồng lớn nhất cả nước với trên 128.000 ha. Trong đó, luồng 78.000 ha (chiếm 60,9%), nứa 28.500 ha (chiếm 22,3%), vầu 9.500 ha (chiếm 7,4%), còn lại 12.000 ha (chiếm 9,4%) là các loài tre nứa khác. Trung bình hàng năm khai thác trên 60 triệu cây luồng và 80 nghìn tấn nguyên liệu giấy ngoài gỗ, phục vụ xuất khẩu và chế biến, sản phẩm chủ yếu là đồ mỹ nghệ, đũa, tăm, nan, than hoạt tính, bột giấy, vàng mã…

Giá các mặt hàng lâm nghiệp như: gỗ keo, tre, luồng… trên địa bàn tỉnh vẫn duy trì ở mức ổn định.

Cụ thể: giá luồng cây 5m (đường kính từ 8 – 10 cm) giá bán trung bình 17 nghìn đồng/cây, vầu cây 5m (đường kính từ 8 – 10 cm) giá bán trung bình 40 nghìn đồng/cây. giá gỗ keo (non, trung bình, già) duy trì ở mức từ 503 nghìn đồng đến 4,483 triệu đồng/m3.

Dự báo, đánh giá tình hình sản xuất nông, lâm, thủy hải sản trong tỉnh:

Trên địa bàn tỉnh hiện có 57 cơ sở, doanh nghiệp hoạt động sản xuất, chế biến có liên quan đến nguồn nguyên liệu là tre, nứa, luồng. Các cơ sở sản xuất, chế biến tre, luồng trong tỉnh hầu hết chỉ mới tiêu thụ khoảng 45% sản lượng tre, luồng khai thác hàng năm (tiêu thụ khoảng 27 triệu cây tre, luồng, 36.000 tấn nguyên liệu giấy), 55% còn lại được thương lái thu mua, tiêu thụ ở các tỉnh ngoài. Các cơ sở chế biến sâu hiện có ít (7/57 cơ sở, chiếm 12,28%), các cơ sở chế biến còn lại chủ yếu tập trung sản xuất, chế biến tăm, đũa, giấy, chân hương, vàng mã,…

Việc liên doanh liên kết theo chuỗi giá trị đang được triển khai thực hiện có hiệu quả, hiện nay có 2 doanh nghiệp liên kết sản xuất, chế biến, tiêu thụ điển hình có thể kể đến là Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại Bambo Vina. Tiềm năng phát triển về tre luồng tại Thanh Hoá rất lớn, nhưng trong thời gian qua việc trồng, chăm sóc, khai thác và chế biến các sản phẩm từ cây luồng còn nhiều hạn chế như: việc tiếp cận khoa học kỹ thuật của người dân trong trồng và chăm sóc luồng còn hạn chế. Dự báo giá cả các sản phẩm lâm nghiệp trong tỉnh vẫn sẽ duy trì ổn định trong quý III/2023.

 

 

BẢNG THAM KHẢO GIÁ CÁC SẢN PHẨM NÔNG, LÂM, THỦY SẢN TÍNH ĐẾN NGÀY 20/6/2023

                                                                                            (ĐVT: 1000 VNĐ)

  SẢN PHẨM NÔNG NGHIỆP ĐVT GIÁ THÁNG 4 GIÁ THÁNG 5 GIÁ THÁNG 6 GIÁ TB CẢ TỈNH GIÁ TB CẢ NƯỚC
I Sản phẩm thủy, hải sản
1 Ngao Kg ( bán lẻ) 20 22 25 22,33 19,50
2 Cua bể Kg ( bán lẻ) 340 350 360 350,00 350,33
3 Cá Rô Phi Kg ( bán lẻ) 32 33 33 32,67 33,33
4 Cá Thu tươi Kg ( bán lẻ) 200 220 225 215,00 210,00
5 Ghẹ đỏ Kg ( bán lẻ) 340 350 350 346,67 350,35
6 Cá chép Kg ( bán lẻ) 60 65 65 63,33 62,05
7 Mực trứng Kg ( bán lẻ) 200 220 225 215,00 215,45
8 Tôm Sú Kg ( bán lẻ) 220 230 250 233,33 230,36
II Sản phẩm chăn nuôi        
1 Gà ta Kg ( bán lẻ) 130 130 135 131,67 131,20
2 Gà công nghiệp sống đã làm sẵn Kg ( bán lẻ) 70 75 75 73,33 71,93
3 Vịt sống Kg ( bán lẻ) 65 65 60 63,33 64,07
4 Thịt bò Kg ( bán lẻ) 250 255 255 253,33 256,60
5 Thịt lợn hơi Kg 56 59 59 58,00 57,33
6 Trứng gà ta Quả 3.5 3.5 3.5 3.5 3,50
7 Trứng gà công nghiệp Quả 3 3 3 3,00 3,00
8 Trứng vịt thường Quả 3 3 3 3,00 3,00
III Sản phẩm trồng trọt
  Sản phẩm cây có hạt
1 Gạo Xi Kg ( bán lẻ) 14 15 14 14,33 14,67
2 Gạo Quy Năm Kg ( bán lẻ) 14 14 14 14,00 14,50
3 Gạo Tám Thơm Kg ( bán lẻ) 20 20 20 20,00 19,25
4 Gạo Khang Dân Kg ( bán lẻ) 13 13 14 13,33 13,33
5 Gạo Bắc Thơm Kg ( bán lẻ) 17 17 17 17,00 17,05
6 Gạo nếp cái hoa vàng Kg ( bán lẻ) 36 36 36 36,00 35,15
7 Ngô nếp Chục 40 40 40 40,00 40,00
8 Ngô ngọt Chục 34 36 36 35,33 34,00
9 Khoai lang vàng Kg ( bán lẻ) 30 30 30 30,00 30,45
10 Đậu tương Kg ( bán lẻ) 25 25 25 25,00 25,14
11 Đậu đen Kg ( bán lẻ) 42 40 40 40,67 40,50
12 Lạc Kg ( bán lẻ) 52 52 53 52,33 52,34
  Sản phẩm cây ăn quả
1 Cam Sành Kg ( bán lẻ) 35 35 35 35,00 36,00
2 Dưa hấu Kg ( bán lẻ) 13 10 10 11,00 12,55
3 Ổi Kg ( bán lẻ) 20 20 20 20,00 22,00
4 Xoài Kg ( bán lẻ) 23 23 22 22,67 21,52
5 Dứa gai Kg ( bán lẻ) 15 15 15 15,00 15,99
6 Thanh long Kg ( bán lẻ) 25 25 23 24,33 25,85
7 Kg ( bán lẻ) 30 30 30 30,00 31,00
  Sản phẩm Rau, củ đậu các loại
1 Hành khô Kg ( bán lẻ) 40 40 40 40,00 39,00
2 Tỏi Kg ( bán lẻ) 38 38 37 37,67 36,55
3 Gừng Kg ( bán lẻ) 46 45 45 45,33 46,35
4 Nghệ Kg ( bán lẻ) 26 26 25 25,67 25,25
5 Xả Kg ( bán lẻ) 22 20 20 20,67 20,30
6 Dưa chuột Kg ( bán lẻ 15 15 18 16,00 16,60
7 Cà chua Kg ( bán lẻ) 15 15 20 16,67 16,66
8 Hành tây Kg ( bán lẻ) 31 32 32 31,67 31,88
9 Khoai tây Kg ( bán lẻ) 20 23 23 22,00 22,67
10 Bắp cải Kg ( bán lẻ) 20 22 22 21,33 20,67
Sản phẩm tre, luồng, vầu
1 Luồng 5m (d = 8 – 10 cm)  Cây ( bán lẻ) 17 17 16.5 16,83 17,55
2 Vầu 5m (d = 8 – 10 cm)  Cây ( bán lẻ) 40 40 40 40,00 42,25
Gỗ và các sản phẩm từ gỗ
1 Gỗ keo non M3 (bán buôn) 500 500 500 500,00 502,63
2 Gỗ keo trung bình M3 (bán buôn) 1150 1150 1130 1143,33 1169,35
3 Gỗ keo già M3 (bán buôn) 4500 4500 4450 4483,33 5020,45

 

Mạnh Tùng