DIỄN BIẾN THỊ TRƯỜNG MỘT SỐ LOẠI NÔNG SẢN CHỦ LỰC TRONG TỈNH VÀ CẢ NƯỚC QUÝ III/2022

I. TÌNH HÌNH CHUNG THỊ TRƯỜNG TRONG NƯỚC VÀ QUỐC TẾ

  1. Thị trường quốc tế.

          Tình hình dịch bệnh Covid – 19 trên toàn thế giới đang được kiểm soát tốt, Chính phủ các nước đã triển khai đồng loạt có hiệu quả trương trình bao phủ Vắc xin, các nước có nền nông nghiệp phát triển quy mô lớn như: Mỹ, Brazil, Úc,…đang bắt đầu quay trở lại sản xuất khi nhu cầu tiêu thụ các mặt hàng nông sản trên thế giới đang bắt đầu tăng nhanh. Mặt khác, giá dầu thô trên thế giới đã giảm mạnh do nhiều nguyên nhân khiến chi phí sản xuất cũng giảm theo dẫn đến giá cả các mặt hàng nông, lâm, thủy sản trên thế giới có xu hướng bình ổn trở lại. Tuy nhiên, Theo Bộ NN&PTNT, xung đột giữa Nga – Ukraine kèm theo các biện pháp trừng phạt kinh tế mạnh mẽ của phương Tây đối với Nga đã gây ra tác động toàn diện và sâu sắc đến kinh tế thế giới, đặc biệt là các rủi ro về thanh toán quốc tế, đứt gãy chuỗi cung ứng cho các hoạt động xuất nhập khẩu một số sản phẩm nông sản chủ lực của các quốc gia này như: lúa mì, ngô làm thức ăn chăn nuôi…. Ngoài ra, do ảnh hưởng của hậu Covid -19 khiến tình hình lạm phát đang diễn ra ở nhiều nước lớn trên thế giới đã góp phần đẩy giá một số mặt hàng lương thực tăng cao ở một số nơi trên thế giới.

Thời điểm đầu tháng 9/2022, giá gạo đồ 5% tấm xuất khẩu từ Ấn Độ giữ vững quanh mức cao nhất 379-387 USD/tấn. Trong khi đó, lo ngại về nguồn cung và nhu cầu lên cao đã giúp giá gạo 5% tấm Thái Lan tăng nhẹ lên 416 – 420 USD/tấn so với thời điểm trước đó là từ 415- 416 USD/tấn. Trong phiên giao dịch ngày 9/9, giá các mặt hàng nông sản kỳ hạn trên sàn giao dịch Chicago, Mỹ đồng loạt tăng giá. Chốt phiên giao dịch này, giá ngô giao tháng 12/2022 tăng 16,5 xu Mỹ (tương đương 2,47%) lên 6,85 USD/bushel; giá lúa mỳ giao tháng 12/2022 tăng 40,5 xu Mỹ (4,89%) lên 8,695 USD/bushel; giá đậu tương giao tháng 11/2022 tăng 26,25 xu Mỹ (1,89%) lên 14,1225 USD/bushel (1 bushel lúa mỳ/đậu tương = 27,2 kg; 1 bushel ngô = 25,4 kg).

  1. Thị trường trong nước

          Giá xăng dầu ở thời điểm hiện tại so với quý II đã giảm mạnh dẫn đến các hoạt động sản xuất nông nghiệp đang dần được phục hồi, các doanh nghiệp và hộ nông dân đã phần nào yên tâm hơn để đầu tư vào sản xuất nông nghiệp. Ngoài ra, Chính phủ vừa ban hành Nghị quyết số 50/NQ-CP tại phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 3/2022, trong đó, Chính phủ siết chặt lại dòng tiền cho vay vào các hình Bất động sản, chứng khoán và chuyển hướng dòng tiền vào đầu tư sản xuất càng khiến các hoạt động sản xuất nông nghiệp trở nên sôi nổi hơn bao giờ hết.

Tuy nhiên, do ảnh hưởng của tình hình Thế giới, tính từ năm 2021 đến nay, giá phân bón sản xuất trong nước và giá phân bón nhập khẩu đã tăng khoảng 60 – 80% (Nga là nhà sản xuất phân bón hàng đầu thế giới). Mặt khác, Trung Quốc là thị trường nhập khẩu phân bón hàng đầu của Việt Nam lại đang thực hiện chính sách phong tỏa nền kinh tế để khống chế dịch Covid -19 khiến tình hình sản xuất bị đình trệ, làm cho nguồn cung khan hiếm dẫn đến giá phân bón tăng cao.

Giá thực phẩm trong cả nước tháng 9/2022 tăng 0,16% so với tháng trước, nguyên nhân chủ yếu tập trung ở một số mặt hàng sau:

Giá thức ăn chăn nuôi vẫn ở mức cao, cùng với nhu cầu tiêu dùng tăng làm cho giá thịt gia cầm tăng 0,04% so với tháng trước, trong đó giá thịt gà tăng 0,07%. Bên cạnh đó, giá trứng các loại tăng 0,4% so với tháng trước do nhu cầu nguyên liệu làm bánh tăng vào dịp Rằm Trung thu.

Ở chiều ngược lại, giá thịt lợn giảm 0,52% so với tháng trước. Giá thịt lợn tháng 9/2022 giảm do dịch tả lợn châu Phi được kiểm soát tốt, nguồn cung được đảm bảo, việc tái đàn diễn ra thuận lợi, thêm vào đó nguồn cung thịt lợn đông lạnh nhập khẩu lớn với mức giá thấp. Tính đến ngày 25/9/2022, giá thịt lợn hơi cả nước dao động khoảng 56.000-63.000 đồng/kg.

Giá thủy hải sản tươi sống đánh bắt tăng 0,17% so với tháng 8 do sản lượng khai thác giảm vì ảnh hưởng của bão và áp thấp nhiệt đới nên ngư dân hạn chế ra khơi, trong đó giá cá tăng 0,14%; tôm tăng 0,24%. Theo đó, giá thủy sản chế biến tháng 9 tăng 0,19% so với tháng 8/2022. Mặt khác, giá các loại thủy hải hải nuôi trồng vẫn giữ giá ổn định do hoạt động nuôi trồng thủy hải sản trên cả nước đã được đẩy mạnh.

Giá rau củ quả tươi và đã qua chế biến tăng 1,08% so với tháng trước, chủ yếu do thời tiết mưa, nắng thất thường ảnh hưởng đến canh tác rau. Bên cạnh đó, nhu cầu tiêu dùng rau xanh, củ, quả tăng lên dẫn đến giá tăng. Trong đó, giá cà chua tháng 9/2022 tăng 5,37% so với tháng trước; su hào tăng 2,35%; rau dạng quả, củ tăng 1,65%; khoai tây tăng 0,68%; rau gia vị tăng 1,19%.

II. GIÁ CẢ THỊ TRƯỜNG VÀ DỰ BÁO, ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH SẢN XUẤT CÁC SẢN PHẨM NÔNG, LÂM, THỦY SẢN TRONG TỈNH

          Trong bối cảnh cả nước chung tay phục hồi sản xuất kinh trong thời kỳ hậu Covid – 19, tỉnh Thanh Hóa cũng đã tích cực đẩy mạnh phát triển kinh tế, trong đó phát triển sản xuất nông nghiệp là một trong những mũi nhọn được ưu tiên hàng đầu. UBND tỉnh Thanh Hóa ban hàng Công văn số: 8933/UBND-THKH ngày 22/6/2022 về việc tiếp tục triển khai thực hiện Nghị quyết số 105/NQ-CP ngày 09/9/2021 của Chính phủ về hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh trong bối cảnh dịch Covid – 19, trong đó nhấn mạnh: Các Sở, Ban nghành phải tăng cường phối hợp tổ chức các hoạt động giao thương, kết nối cung cầu hàng hóa, hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh quảng bá, giới thiệu sản phẩm; đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm, nhất là các mặt hàng nông sản; căn cứ hướng dẫn của Bộ, ngành Trung ương để triển khai hiệu quả Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp, HTX, hộ kinh doanh khôi phục sản xuất kinh doanh. Để đẩy mạnh quảng bá phát triển các sản phẩm công nông nghiệp, nông thôn, ngày 22/9, tại Trung tâm triển lãm, hội chợ tỉnh Thanh Hóa, UBND tỉnh đã tổ chức Hội chợ triển lãm công nghiệp, nông thôn tiêu biểu khu vực phía Bắc năm 2022 với 400 gian hàng của 28 tỉnh, thành phố.

  1. Giá các sản phẩm từ cây có hạt: lúa, gạo, ngô…

          Tại thị trường lúa gạo Thanh Hóa, giá lúa gạo có xu hướng bình ổn, như: gạo Si, Quy Năm, Khang Dân…nhìn chung vẫn giữ nguyên và có xu hướng giảm giá nhẹ vào các tháng cuối quý III (gạo Quy Năm giảm còn 13.000 đồng trong tháng 9). Thương hiệu sản phẩm gạo Ngọc Phố, nếp cái hoa vàng Quý Hương của công ty CP Thương mại Sao Khuê do đã khẳng định được chất lượng và thương hiệu trên thị trường và bán giá niêm yết nên giá các loại gạo này vẫn bình ổn. Khi các hoạt động sản xuất trở lại, nhất là công cuộc tái đàn nghành chăn nuôi của tỉnh và cả nước bắt đầu phục hồi mạnh mẽ, việc đứt gãy nguồn cung nguyên liệu thức ăn chăn nuôi đã khiến giá nhập ngô làm nguyện liệu tăng cao từ đầu năm đến nay văn chưa có dấu hiệu hạ nhiệt.

Dự báo, đánh giá tình hình sản xuất nông, lâm, thủy hải sản trong tỉnh:

          Do tác động bởi giá xăng dầu giảm mạnh trong thời gian vừa qua, tuy nhiên giá phân bón lại tăng vọt khiến giá một số loại vật tư thiết yếu như giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật vẫn ở mức cao khiến giá các sản phẩm lúa, gạo, ngô vẫn duy trì ở mức cao và có thể hạ nhiệt trong những tháng sắp tới do nguồn cung lúa gạo trong nước dồi dào sau một thời gian quay lại sản xuất; thị trường tiêu thụ và lưu thông hàng hóa nông sản trong tỉnh sẽ ổn định hơn. Dự báo, tình hình sản xuất các mặt hàng lúa gạo, ngô nguyên liệu trong tỉnh sẽ giữ tăng cao trong những tháng cuối năm.

  1. Giá sản phẩm rau quả

          Theo khảo sát nhanh tại các chợ trên địa bàn tỉnh, nhu cầu tiêu thụ rau củ quả trong tỉnh có xu hướng tăng nhẹ, giá các sản phẩm rau quả trong quý III vẫn ở mức cao, tuy nhiên một số mặt hàng đã có dấu hiệu hạ nhiệt, như: tỏi giảm 2,7%, hành tây giảm 3.2%,… Hiện tại, tình trạng khan hiếm thực phẩm không xảy ra, nên giá cả các mặt hàng rau quả trên địa bàn tỉnh không có nhiều biến động.

Dự báo, đánh giá tình hình sản xuất nông, lâm, thủy hải sản trong tỉnh:

          Tính đến tháng 8/2022, hoạt động trồng trọt trong tỉnh và trên cả nước diễn ra trong điều kiện thuận lợi so với cùng kỳ năm trước do ít chịu ảnh hưởng của mưa bão và dịch bệnh. Trong tháng 9/2022, giá rau quả tại một số tỉnh, thành phố đa phần vẫn giữ nguyên. Dự báo tình hình sản xuất rau, quả trong quý IV tăng dần do nhu cầu tiêu thụ rau củ quả cho thị trường cuối năm phục vụ Tế Nguyên đán là lớn.

  1. Giá sản phẩm chăn nuôi và nuôi trồng thủy hải sản

Theo báo cáo của Chi cục Chăn nuôi và Thú y tỉnh Thanh Hóa, thị trường trong tỉnh ghi nhận biến động không nhiều. Trong quý III, số lượng gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh tăng nhẹ và hiện có 1,2 triệu con lợn, 23,6 triệu con gia cầm, 125 nghìn con dê… Giá các mặt hàng thịt bò, thịt gia cầm, trứng gia cầm tăng nhẹ do giá thức ăn chăn nuôi tăng cao; giá lợn hơi trong tỉnh tăng nhẹ nhưng vẫn duy trì ở mức thấp do nguồn cung thịt lợn đã ổn định do nghành nông nghiệp đã đẩy mạnh công tác tái đàn. Vào những ngày đầu tháng 8/2021 giá lợn hơi tại trại dao động từ 58.000 – 65.000 đồng/kg, thịt lợn bán lẻ tại chợ có giá 125.000 đồng/kg ba chỉ rút xương, 120.000 đồng/kg thịt nạc vai và thịt nạc mông, 120.000 đồng/kg thịt thăn. Giá cả sản phẩm thịt và trứng gia cầm có xu hướng tăng nhẹ (trứng gà công nghiệp tăng 6,25%) so với cùng kỳ năm ngoái. Giá cả các mặt hàng thủy hải sản trong tỉnh như: ngao, tôm, mực, cá nước mặn… có xu hướng giảm dần vào những ngày cuối tháng 9 do nhu cầu tiêu thụ mặt hàng này giảm mạnh do các địa điểm du lịch biển như: Sầm Sơn, Hải Tiến, Tiên Trang, Hải Hòa…đã bước vào cuối vụ du lịch.

Dự báo, đánh giá tình hình sản xuất nông, lâm, thủy hải sản trong tỉnh:

Dự báo giá thịt lợn hơi sẽ duy trì và giá có thể sẽ tăng nhẹ vào những tháng cuối quý IV/2022 do vào thời điểm cuối năm nhu cầu về các sản phẩm thịt sẽ tăng mạnh. Dự báo, tình hình chăn nuôi gia súc, gia cầm trong tỉnh sẽ tăng cao trong thời gian sắp tới, nhất là vào dịp Tết Nguyên đán do nhu cầu về các mặt hàng thịt gia súc, gia cầm sẽ tăng nhanh đột biến vào thời điểm cuối năm. Ngược lại, các mặt hàng thủy, hải sản chỉ duy trì sản xuất và có thể giảm nhẹ.

BẢNG THAM KHẢO GIÁ CÁC SẢN PHẨM NÔNG, LÂM, THỦY SẢN TÍNH ĐẾN NGÀY 25/9/2022

                                                                                                                            (ĐVT: 1000 VNĐ)

  SẢN PHẨM NÔNG NGHIỆP ĐVT GIÁ THÁNG 7 GIÁ THÁNG 8 GIÁ THÁNG 9 GIÁ TB CẢ TỈNH GIÁ TB CẢ NƯỚC
I Sản phẩm thủy, hải sản
1 Ngao Kg ( bán lẻ) 22 20 20 20.67 21.3
2 Cua bể Kg ( bán lẻ) 370 370 350 363.33 385
3 Cá Rô Phi Kg ( bán lẻ) 35 35 33 34.33 34.5
4 Cá Thu tươi Kg ( bán lẻ) 200 215 200 205.00 210.23
5 Ghẹ đỏ Kg ( bán lẻ) 400 350 350 366.67 400
6 Cá chép Kg ( bán lẻ) 60 60 60 60.00 60.5
7 Mực trứng Kg ( bán lẻ) 210 220 210 213.33 212.8
8 Tôm Sú Kg ( bán lẻ) 225 230 220 225.00 225.4
II Sản phẩm chăn nuôi          
1 Gà ta Kg ( bán lẻ) 120 120 125 121.67 120
2 Gà công nghiệp sống đã làm sẵn Kg ( bán lẻ) 75 75 75 75  

73.5

3 Vịt sống Kg ( bán lẻ) 70 60 60 63.33 65.9
4 Thịt bò Kg ( bán lẻ) 255 250 255 253.33 255
5 Thịt lợn hơi Kg 59 58 62 59.67 58
6 Trứng gà ta Quả 3.3 3.5 3.5 3.43 3.3
7 Trứng gà công nghiệp Quả 3.2 3 3 3.07 3.1
8 Trứng vịt thường Quả 3 3 3 3.00 2.9
III Sản phẩm trồng trọt
  Sản phẩm cây có hạt
1 Gạo Xi Kg ( bán lẻ) 15 14 14 14.33 14.5
2 Gạo Quy Năm Kg ( bán lẻ) 14 14 13 13.67 13.5
3 Gạo Tám Thơm Kg ( bán lẻ) 20 18 18 18.67 19.5
4 Gạo Khang Dân Kg ( bán lẻ) 12 12 12 12.00 12.2
5 Gạo Bắc Thơm Kg ( bán lẻ) 17 17 17 17.00 16.7
6 Gạo nếp cái hoa vàng Kg ( bán lẻ) 35 35 34 34.67 34.5
7 Ngô nếp Chục 40 41 38 39.67 40
8 Ngô ngọt Chục 36 35 35 35.33 36.5
9 Khoai lang vàng Kg ( bán lẻ) 30 30 30 30.00 28.5
10 Đậu tương Kg ( bán lẻ) 25 25 23 24.33 25.9
11 Đậu đen Kg ( bán lẻ) 40 40 40 40.00 40
12 Lạc Kg ( bán lẻ) 55 55 52 54.00 55
  Sản phẩm cây ăn quả
1 Cam Sành Kg ( bán lẻ) 40 35 35 36.67 40
2 Dưa hấu Kg ( bán lẻ) 15 13 15 14.33 14.7
3 Ổi Kg ( bán lẻ) 25 25 25 25.00 20.5
4 Xoài Kg ( bán lẻ) 23 23 22 22.67 22
5 Dứa gai Kg ( bán lẻ) 15 15 15 15.00 15.5
6 Thanh long Kg ( bán lẻ) 30 25 25 26.67 25.6
7 Kg ( bán lẻ) 35 35 30 33.33 33.9
  Sản phẩm Rau, củ đậu các loại
1 Hành khô Kg ( bán lẻ) 40 40 40 40.00 39.9
2 Tỏi Kg ( bán lẻ) 36 37 36 36.33 36.2
3 Gừng Kg ( bán lẻ) 45 45 44 44.67 45.1
4 Nghệ Kg ( bán lẻ) 25 25 25 25.00 25
5 Xả Kg ( bán lẻ) 22 20 20 20.67 20.8
6 Dưa chuột Kg ( bán lẻ 20 15 15 16.67 16
7 Cà chua Kg ( bán lẻ) 18 18 20 18.67 19.3
8 Hành tây Kg ( bán lẻ) 31 31 30 30.67 30
9 Khoai tây Kg ( bán lẻ) 23 23 23 23.00 22.2
10 Bắp cải Kg ( bán lẻ) 20 20 20 20.00 19.5
Sản phẩm tre, luồng, vầu
1 Luồng 5m (d = 8 – 10 cm)  Cây ( bán lẻ) 17 17 16.5 16.83 17.55
2 Vầu 5m (d = 8 – 10 cm)  Cây ( bán lẻ) 40 40 40 40.00 42.25
Gỗ và các sản phẩm từ gỗ 0.00
1 Gỗ keo non M3 (bán buôn) 500 500 500 500.00 502.63
2 Gỗ keo trung bình M3 (bán buôn) 1150 1150 1130 1143.33 1169.35
3 Gỗ keo già M3 (bán buôn) 4500 4500 4450 4483.33 5020.45

 

Mạnh Tùng