DIỄN BIẾN THỊ TRƯỜNG MỘT SỐ LOẠI NÔNG SẢN CHỦ LỰC TRONG TỈNH VÀ CẢ NƯỚC QUÝ III/2023

DIỄN BIẾN THỊ TRƯỜNG MỘT SỐ LOẠI NÔNG SẢN CHỦ LỰC TRONG TỈNH VÀ CẢ NƯỚC QUÝ III/2023

  1. TÌNH HÌNH CHUNG THỊ TRƯỜNG TRONG NƯỚC VÀ QUỐC TẾ
  2. Thị trường quốc tế:

Tại Thái Lan, nước xuất khẩu gạo lớn nhất thế giới, giá gạo 5% tấm của Thái Lan ngày 01/8/2023 đã tăng lên mức cao nhất trong 15 năm qua, giá gạo 5% tấm tại thị trường Thái Lan đạt mức 627 – 630 USD/tấn, cao hơn đáng kể so với mức giá 545 USD/tấn được ghi nhận vào ngày 23/7/2023. Tại thị trường Ấn Độ, do ảnh hưởng từ lệnh cấm xuất khẩu gạo trắng không phải basmati ngày 20/7 vừa qua của Chính phủ Ấn Độ khiến giá gạo 5% tấm ở nước này tăng vọt lên mức kỷ lục 450 – 455 USD/tấn. Tại thị trường xuất khẩu gạo Việt Nam, giá gạo 5% tấm đầu tháng 8/2023 cũng đang được chào bán đã lập đỉnh cao nhất của 15 năm là 590 – 600 USD/tấn. Giá các mặt hàng nông sản trên sàn giao dịch Chicago (CBOT), Hoa Kỳ đồng loạt đi lên trong phiên giao dịch ngày 04/8. Cụ thể, giá ngô trên sàn giao dịch hàng hóa Chicago (CBOT) tăng 0,75%, tương đương 4 xu Mỹ. Cụ thể, giá ngô ký kết giao tháng 9/2023 và giao tháng 12/2023 được niêm yết lần lượt ở mức giá 4,8475 USD/bushel và 4,9759 USD/bushel. Giá đậu tương ký kết giao tháng 8/2023 tăng 15,25 xu Mỹ, lên mức 14,44 USD/bushel, trong khi giá đậu tương giao tháng 9/2023 tăng 2,5 xu Mỹ, lên 13,8450 USD/bushel (1 bushel đậu tương = 27,2 kg; 1 bushel ngô = 25,4 kg).

Giá lợn Trung Quốc liên tục giảm trong các tháng trước hiện đã đứng ở mức 55.800 đồng/kg tại thời điểm cuối tháng 8/2023. Nguyên nhân được cho là do nguồn cung thịt lợn vào thị trường Trung Quốc khá dồi dào, cùng với đó do kinh tế đi xuống kéo theo nhu cầu tiêu thụ giảm. Theo USDA, Trung Quốc dự kiến sẽ sản xuất 56 triệu tấn thịt lợn trong năm 2023, tăng 1,1% so với năm 2022; Khối lượng nhập khẩu ước tính tăng 8,2%, đạt 2,3 triệu tấn. Ngược lại với Trung Quốc, tại thị trường thịt lợn Hoa Kỳ trong tháng 7/2023, giá thịt lợn nạc tại Chicago – Hoa Kỳ liên tục tăng mạnh. Ngày 28/7/2023, giá thịt lợn nạc tại Chicago, Hoa Kỳ giao kỳ hạn gần ở mức 101,95 UScent/lb, tăng 7,1% so với cuối tháng 6/2023 và tăng 5,9% so với cùng kỳ năm 2022. Nguyên nhân là do các nước châu Á tăng cường mua hàng nhập khẩu, nguồn cung tiếp tục hạn chế ở một số nhà xuất khẩu hàng đầu do chi phí sản xuất cao và các vấn đề về dịch bệnh liên quan đến động vật.

Theo nguồn tin trong ngành, thị trường tôm tại Hoa Kỳ đã bắt đầu khai thác khiến nguồn cung tương đối dồi dào đã khiến giá tôm giảm, với tôm các cỡ 16-20/pound và 26-30/ pound (1 pound = 0,453 Kg) hiện được bán với giá giảm 0,85 USD/pound so với giá thông thường là 3 USD/ pound và 2,25 USD/ pound và cỡ 60-70 hiện được bán với giá giảm 0,65 USD/ pound, so với giá thông thường là 1,25 USD/ pound.

  1. Thị trường trong nước:

Giá lúa trong nước ngày 23/8/2023 tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long điều chỉnh tăng với nhiều mặt hàng lúa. Cụ thể, tại An Giang, theo cập nhật của Sở NN&PTNT,  giá lúa IR 504 ở mức 7.750 – 7.900 đồng/kg, tăng 100 đồng/kg; lúa OM 5451 giao dịch quanh mốc 7.750 – 8.000 đồng/kg, tăng 200 đồng/kg; giá lúa OM 18 có giá 7.800 – 8.200 đồng/kg, tăng 200 đồng/kg; lúa Nàng Hoa 9 có giá 7.800 – 8.200 đồng/kg, tăng 600 đồng/kg; lúa Nàng Nhen (khô) ở mức 15.000 đồng/kg, tăng 2.000 đồng/kg. Với mặt hàng gạo, giá gạo nguyên liệu, thành phẩm biến động trái chiều. Theo đó, gạo nguyên liệu tăng 50 đồng/kg lên mức 12.350 đồng/kg; giá gạo thành phẩm duy trì ổn định ở mức 14.400 – 14.500 đồng/kg. Giá gạo Khang Dân, Quy Năm, Xi, nếp Thái cũng tăng nhẹ từ 500 – 1.500 đồng/Kg.

Trên thị trường xuất khẩu gạo, theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam, ngày 11/8, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam đã tăng 20 USD/tấn. Theo đó, giá gạo xuất khẩu 5% tấm đang giao dịch ở mức 638 USD/tấn; gạo 25% tấm giao dịch ở mức 618 USD/tấn, mức giá này cao hơn nhiều so với mức 587 USD/tấn của Thái Lan. Nguyên nhân được đưa ra là do lệnh cấm xuất khẩu gạo từ Ấn Độ khiến nguồn cung thiếu hụt nên giá gạo tăng cao. Tuy nhiên trong những tháng cuối năm 2023, Chính phủ Ấn Độ có thể dỡ bỏ lệnh cấm xuất khẩu gạo khiến nguồn cung dồi dào trở lại, giá gạo 5% tấm xuất khẩu của Việt Nam có thể giảm vào dịp cuối năm nay.

Giá thị lợn hơi trên cả nước liên tục giảm ở cả 3 miền, đã không có nhiều sự chênh lệch giá lợn hơi tại các tỉnh thành trong cả nước khi giá lợn hơi cả nước chỉ còn 57.100 đồng/kg. Nguồn cung lợn hơi trong dân vẫn đang còn rất nhiều do tái đàn diễn ra nhanh trên cả nước. Cụ thể giá lợn hơi tại các tỉnh phía bắc như: Lào Cai, Yên Bái đang giao dịch ở mức chỉ 58.000 đồng/kg. Thị trường lợn hơi tại khu vực miền Trung – Tây Nguyên cũng đã chững giá trong ngày cuối tháng 8/2023, sau khi giảm liên tục vào cuối tuần trước. Hiện nay, các địa phương bao gồm Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Trị, Bình Định, Khánh Hòa, Đắk Lắk, Ninh Thuận và Bình Thuận cùng thu mua tại trại với giá 57.000 đồng/kg. Các địa phương còn lại giao dịch ở mức 58.000 đồng/kg.

Đầu tháng 8/2023, giá tôm các loại thu mua tại nhiều tỉnh vùng ĐBSCL tiếp tục giảm mạnh. Cụ thể, tại Trà Vinh giá tôm thẻ chân trắng loại 50 con/kg được mua tại ao hiện chỉ ở mức 85.000 đồng/kg; tôm thẻ loại 40 con/kg mua giá 90.000 đồng/kg và loại 30 con/kg có giá 110.000 đồng/kg, giảm từ 5.000 – 8.000 đồng/kg so với tuần trước đó. Đối với tôm sú loại 30 con/kg được mua vào với giá 140.000 đồng/kg, loại 40 con/kg mua vào với giá 130.000 đồng/kg, loại 50 con/kg mua vào với giá 110.000 đồng/kg, đều giảm trung bình 10.000 đồng/kg. Tại Bạc Liêu, giá trung bình tôm sú ướp đá cỡ lớn 20 con/kg giảm 19.300 đồng/kg so với tháng 6/2023 xuống mức còn 187.000 đồng/kg; cỡ 30 con/kg ở mức 150.000 đồng/kg (giảm 22.000 đồng/kg), cỡ 40 con/kg giữ nguyên giá ở mức 130.000 đồng. Giá tôm liên tiếp sụt giảm do hiện tại đang vào mùa vụ nuôi tôm chính nên nguồn cung là rất lớn đồng thời do kinh tế đi xuống khiến người dân cũng cắt giảm chi tiêu khiến nhu cầu giảm mạnh trong thời gian qua. Giá tôm giảm không chỉ ở Việt Nam mà là giảm theo xu thế chung của cả thế giới, ví dụ như các nước nuôi tôm khác như Ecuador, Ấn Độ và Indonesia giá tôm cũng đồng loạt giảm, trong khi tình hình xuất khẩu bị đình trệ.

Ghi nhận tại TP.HCM ngày 30/7 giá nhiều loại rau củ tăng cao. Trong đó, các loại nông sản đặc trưng của Đà Lạt như cà chua, cải bẹ xanh, xà lách, ớt chuông, súp lơ xanh… tăng 3.000 – 5.000 đồng/kg so với 1 tuần trước. Một số loại rau củ khác từ các vùng phụ cận như dưa chuột, bắp cải, đậu bắp… cũng tăng giá nhẹ. Nguyên nhân được cho là mưa kéo dài trong hơn 1 tháng qua đã ảnh hưởng đến sản lượng các loại nông sản thông dụng trồng ngoài trời tại Đà Lạt. Dự báo nếu mưa tiếp tục kéo dài, giá rau, củ, quả các loại sẽ tiếp tục tăng. Vì vậy, nếu thời tiết không thuận lợi, nguồn cung rau, củ, quả cung cấp ra thị trường sắp tới có thể sẽ giảm gây biến động về giá và ảnh hưởng đến thị trường TP Hồ Chí Minh. Tại hà Nội, do mưa liên tục trong thời gian gần đây khiến rau bị ngập úng, hỏng nên nguồn cung tương đối hạn chế khiến giá một số loại rau xanh tăng đáng kể (từ 30-50%) so với đầu tuần trước. Cụ thể, rau ngót tăng từ 5.000 đồng lên 8.000 đồng/mớ; rau mùng tơi từ 6.000 lên 9.000 đồng/mớ; bí xanh trước chỉ từ 10.000 đồng nay đã vọt lên 15.000 đồng/kg; bắp cải từ 16.000 đồng lên 20.000 đồng/kg.

  1. GIÁ CẢ THỊ TRƯỜNG VÀ DỰ BÁO, ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH SẢN XUẤT CÁC SẢN PHẨM NÔNG, LÂM, THỦY SẢN TRONG TỈNH
  2. Giá các sản phẩm từ cây có hạt: lúa, gạo, ngô…

Tại Thanh Hóa, thị trường lúa gạo hiện đang nóng hơn bao giờ hết. Giá gạo có thương hiệu đã tang nhanh trong những tháng gần đây cụ thể gạo ST 21 có xuất xứ từ tỉnh Tiền Giang, trước đây giá chỉ 12.500 đồng/kg, nay đã tăng 15.500 đồng/kg, gạo Lài Sen có giá 17.500 đồng/Kg (tăng 1.500 đồng/kg)…. Theo khảo sát tại một số đại lý gạo trong cả tỉnh, nguồn cung lúa gạo ở Thanh Hoá chủ yếu từ các tỉnh phía Nam, nên khi giá gạo miền Nam tăng khiến cho giá gạo nhập về Thanh Hoá cũng tăng đáng kể khiến các đại lý phải tăng giá bán. Hiện nhiều đại lý đã chuyển nguồn nhập hàng sang các tỉnh phía Bắc. Trước tình hình đó, UBND tỉnh cũng yêu cầu Cục quản lý thị trường tăng cường kiểm tra, giám sát theo dõi sát tình hình giá gạo để ngăn chặn các hành vi vi phạm về niêm yết giá, đầu cơ, găm hàng, định giá mua, giá bán bất hợp lý đối với mặt hàng gạo. Xử lý nghiêm theo quy định của Pháp luật đối với các tổ chức, cá nhân vi phạm.

Dự báo, đánh giá tình hình sản xuất nông, lâm, thủy hải sản trong tỉnh:

Với tình hình kinh tế chững lại và lạm phát kéo dài có thể khiến người dân thắt chặt chi tiêu, do có nhu cầu có thể sẽ giảm vào các tháng 10, 11. Cùng với đó là vào tháng 9 khi mà nhiều nơi trên cả nước bắt đầu thu hoạch vụ hè thu nên dự báo nguồn cung sẽ khá dồi dào. Dự báo giá lúa gạo có thể bình ổn và giảm nhẹ vào quý IV/2023. Tuy nhiên vào thời điểm cuối năm (tháng 12/2023) giá lúa gạo có thể tăng trở lại do nhu cầu tiêu thụ vào dịp tết cuối năm có thể tăng cao.

  1. Giá sản phẩm rau quả:

Theo khảo sát nhanh tại các chợ trên địa bàn tỉnh, giá cả các mặt hàng rau, củ tăng nhanh trong thời gian gần đây, giá các loại rau trái vụ như cải bắp, su su, dưa chuột, cà chua tăng cao từ 500 đồng – 3.000 đồng/kg, nguyên nhân là do mưa lớn trên cả nước khiến một số vùng trồng rau chuyên canh như: Đà Lạt và một số tỉnh đồng bằng sông Hồng bị ngập úng, khiến nguồn cung khan hiếm làm cho giá cả một số loại rau tăng nhanh. Ngược lại, giá các loại trái cây lại giảm đáng kể do được mùa, nguồn cung dồi vào cùng với nhu cầu giảm khiến giá của một số loại trái cây như: xoài, thanh long, dưa hấu, nhãn, ổi… giảm đáng kể.

Dự báo, đánh giá tình hình sản xuất nông, lâm, thủy hải sản trong tỉnh:

Sang quý IV/2023 là thời điểm sản xuất rau củ bước vào vụ đông, nếu thời tiết bình thường không cực đoan, dự báo tình hình sản xuất rau củ trên địa bàn tỉnh sẽ diễn ra thuận lợi khiến nguồn cung các loại rau củ vụ đông dồi dào trở lại sẽ kéo giá cả một số sản phẩm rau củ giảm. Dự báo tình hình sản xuất rau quả trong tỉnh trong quý IV/2023 có thể giữ nguyên hoặc tăng nhẹ trong những tháng cuối năm do nhu cầu tiêu thụ vào dịp cuối năm là khá lớn. Giá một số loại trái cây trái vụ như xoài, dưa hấu, thanh long…giá có thể sẽ tăng do thiếu hụt nguồn cung. Ngược lại những loại trái cây có múi sẽ bắt đầu vào vụ thu hoạch vào tháng 10, 11 như: cam, bưởi… giá sẽ giảm do các trang trại thu hoạch đồng loạt khiến nguồn cung tăng vọt.

  1. Giá sản phẩm chăn nuôi và nuôi trồng thủy hải sản:

Giá các mặt hàng thịt bò, thịt gia cầm, trứng gia cầm vẫn duy trì ở mức ổn định và có xu hướng giảm nhẹ do tình hình kinh tế khó khăn khiến người dân cắt giảm chi tiêu, giá thịt lợn hơi trong tỉnh giảm mạnh theo giá cung cả nước do nguồn cung thịt lợn đã ổn định do nghành nông nghiệp đã đẩy mạnh công tác tái đàn.Vào đầu tháng 8/2023, giá lợn hơi thương lái thu mua tại trại dao động từ 57.000 – 59.000 đồng/kg. Giá cả sản phẩm thịt và trứng gia cầm có xu hướng bình ổn so với cùng kỳ năm ngoái do nhu cầu thị trường không cao. Giá cả các mặt hàng thủy hải sản trong tỉnh như: ngao, tôm, mực, cá nước mặn… có xu hướng giảm mạnh vào thời điểm cuối tháng 8 do nguồn cung dồi dào khi vào vụ thu hoạch, cùng với đó là nhu cầu giảm mạnh do người dân thắt chặt chi tiêu và các khu du lịch biển như: Sầm Sơn, Hải Tiến…đã hết khách khiến nhu cầu sử dụng các mặt hàng thuỷ hải sản giảm mạnh.

Dự báo, đánh giá tình hình sản xuất nông, lâm, thủy hải sản trong tỉnh:

Về sản xuất, với tình hình giá lợn hơi xuống thấp như hiện nay có thể người chăn nuôi sẽ cắt giảm sản xuất, như vậy giá lợn hơi dịp cuối năm có thể tăng trở lại khi nguồn cung bị hạn chế và nhu cầu tiêu thụ thịt lợn dịp tết là tương đối lớn. Dự báo giá thịt lợn hơi sẽ duy trì và giá có thể sẽ tăng nhẹ vào những tháng cuối năm 2023. Dự báo tình hình chăn nuôi gia súc, gia cầm trong tỉnh sẽ duy trì bình ổn trong thời gian sắp tới và có thể giảm nhẹ do nhu cầu và giá giảm. Ngoài ra, các hoạt động nuôi trồng, đánh bắt thủy hải sản có thể duy trì ổn định nhưng sẽ không cao bằng quý III do nhu cầu tiêu thụ vào các mặt hàng này có thể giảm và chỉ tăng trở lại vào đầu năm 2024 do nhu cầu tiêu thụ tăng cho dịp tết Nguyên đán 2024. Dự báo giá cả các mặt hàng thủy hải sản sẽ giảm nhẹ vào quý IV/2023.

  1. Giá sản phẩm lâm nghiệp:

Hiện nay, Thanh Hóa là tỉnh có diện tích tre, luồng lớn nhất cả nước với trên 128.000 ha. Trong đó, luồng 78.000 ha (chiếm 60,9%), nứa 28.500 ha (chiếm 22,3%), vầu 9.500 ha (chiếm 7,4%), còn lại 12.000 ha (chiếm 9,4%) là các loài tre nứa khác. Trung bình hàng năm khai thác trên 60 triệu cây luồng (khoảng 1,2 triệu tấn/năm) và 80 nghìn tấn nguyên liệu giấy ngoài gỗ, phục vụ xuất khẩu và chế biến, sản phẩm chủ yếu là đồ mỹ nghệ, đũa, tăm, nan, than hoạt tính, bột giấy, vàng mã…

Giá các mặt hàng lâm nghiệp như: gỗ keo, tre, luồng… trên địa bàn tỉnh vẫn duy trì ở mức ổn định.

Cụ thể: giá luồng cây 5m (đường kính từ 8 – 10 cm) giá bán trung bình 17 nghìn đồng/cây, vầu cây 5m (đường kính từ 8 – 10 cm) giá bán trung bình 40 nghìn đồng/cây. giá gỗ keo (non, trung bình, già) duy trì ở mức từ 503 nghìn đồng đến 4,483 triệu đồng/m3.

Dự báo, đánh giá tình hình sản xuất nông, lâm, thủy hải sản trong tỉnh:

Trên địa bàn tỉnh hiện có 57 cơ sở, doanh nghiệp hoạt động sản xuất, chế biến có liên quan đến nguồn nguyên liệu là tre, nứa, luồng. Các cơ sở sản xuất, chế biến tre, luồng trong tỉnh hầu hết chỉ mới tiêu thụ khoảng 45% sản lượng tre, luồng khai thác hàng năm (tiêu thụ khoảng 27 triệu cây tre, luồng, 36.000 tấn nguyên liệu giấy), 55% còn lại được thương lái thu mua, tiêu thụ ở các tỉnh ngoài. Các cơ sở chế biến sâu hiện có ít (7/57 cơ sở, chiếm 12,28%), các cơ sở chế biến còn lại chủ yếu tập trung sản xuất, chế biến tăm, đũa, giấy, chân hương, vàng mã,…

Việc liên doanh liên kết theo chuỗi giá trị đang được triển khai thực hiện có hiệu quả, hiện nay có 2 doanh nghiệp liên kết sản xuất, chế biến, tiêu thụ điển hình có thể kể đến là Công ty CP Bamboo King Vina với diện tích trên 15 ha, nhà máy chế biến tre luồng của công ty sẽ tiêu thụ trên 500 ngàn tấn tre luồng mỗi năm  . Tiềm năng phát triển về tre luồng tại Thanh Hoá rất lớn, nhưng trong thời gian qua việc trồng, chăm sóc, khai thác và chế biến các sản phẩm từ cây luồng còn nhiều hạn chế như: việc tiếp cận khoa học kỹ thuật của người dân trong trồng và chăm sóc luồng còn hạn chế. Dự báo giá cả các sản phẩm lâm nghiệp trong tỉnh vẫn sẽ duy trì ổn định trong quý IV/2023.

 

BẢNG THAM KHẢO GIÁ CÁC SẢN PHẨM NÔNG, LÂM, THỦY SẢN TÍNH ĐẾN NGÀY 20/9/2023

                                                                                            (ĐVT: 1000 VNĐ)

  SẢN PHẨM NÔNG NGHIỆP ĐVT GIÁ THÁNG 7 GIÁ THÁNG 8 GIÁ THÁNG 9 GIÁ TB CẢ TỈNH GIÁ TB CẢ NƯỚC
I Sản phẩm thủy, hải sản
1 Ngao Kg ( bán lẻ) 25 22 20 22,33 22,50
2 Cua bể Kg ( bán lẻ) 340 350 360 350,00 350,65
3 Cá Rô Phi Kg ( bán lẻ) 35 32 32 33,00 33,33
4 Ghẹ đỏ (loại to) Kg ( bán lẻ) 350 340 330 340,00 350,00
5 Cá chép Kg ( bán lẻ) 60 65 65 63,33 61,05
6 Mực trứng Kg ( bán lẻ) 220 200 200 206,67 205,45
7 Tôm Sú (loại vừa) Kg ( bán lẻ) 250 230 220 233,33 230,34
II Sản phẩm chăn nuôi        
1 Gà ta Kg ( bán lẻ) 115 120 120 118,33 121,20
2 Gà công nghiệp Kg ( bán lẻ) 70 70 70 70,00 71,98
3 Vịt sống Kg ( bán lẻ) 65 65 60 63,33 63,07
4 Thịt bò Kg ( bán lẻ) 250 240 235 241,67 259,50
5 Thịt lợn hơi Kg 59 58 57 58,00 57,63
6 Trứng gà ta Quả 3.5 3.5 3.5 3,5 3,50
7 Trứng gà công nghiệp Quả 3 3 3 3,00 3,00
8 Trứng vịt thường Quả 3 3 3 3,00 3,00
III Sản phẩm trồng trọt
  Sản phẩm cây có hạt
1 Gạo Xi Kg ( bán lẻ) 15 15,5 16 15,50 15,67
2 Gạo Quy Năm Kg ( bán lẻ) 15 15 15,5 15,17 15,50
3 Gạo Tám Thơm Kg ( bán lẻ) 20 21 21,5 20,83 19,76
4 Gạo Khang Dân Kg ( bán lẻ) 13 14 14 13,67 13,50
5 Gạo Bắc Thơm Kg ( bán lẻ) 17 17 17 17,00 17,05
6 Gạo nếp cái hoa vàng Kg ( bán lẻ) 36 38 38 37,33 36,15
7 Ngô nếp Chục 40 40 40 40,00 40,00
8 Ngô ngọt Chục 35 36 36 35,67 35,00
9 Khoai lang vàng Kg ( bán lẻ) 30 30 30 30,00 30,45
10 Đậu tương Kg ( bán lẻ) 25 25 25 25,00 25,26
11 Đậu đen Kg ( bán lẻ) 42 40 40 40,67 40,50
12 Lạc Kg ( bán lẻ) 52 52 53 52,33 50,34
  Sản phẩm cây ăn quả
1 Cam Sành Kg ( bán lẻ) 25 30 30 28,33 30,00
2 Dưa hấu Kg ( bán lẻ) 10 10 10 10,00 12,25
3 Ổi Kg ( bán lẻ) 20 20 20 20,00 20,00
4 Xoài Kg ( bán lẻ) 25 30 30 28,33 26,52
5 Dứa gai Kg ( bán lẻ) 12 10 10 10,67 10,99
6 Thanh long Kg ( bán lẻ) 15 12 12 13,00 11,85
  Sản phẩm Rau, củ đậu các loại
1 Hành khô Kg ( bán lẻ) 30 32 32 31,33 30,00
2 Tỏi Kg ( bán lẻ) 35 36 36 35,67 34,55
3 Gừng Kg ( bán lẻ) 25 25 25 25,00 27,35
4 Xả Kg ( bán lẻ) 22 20 20 20,67 20,50
5 Dưa chuột Kg ( bán lẻ 15 15 14 14,67 16,32
6 Cà chua Kg ( bán lẻ) 17 15 15 15,67 16,66
7 Khoai tây Kg ( bán lẻ) 20 23 23 22,00 22,67
8 Bắp cải Kg ( bán lẻ) 22 20 20 20,67 20,65
Sản phẩm tre, luồng, vầu
1 Luồng 5m (d = 8 – 10 cm)  Cây ( bán lẻ) 17 17 16.5 11,33 16,55
2 Vầu 5m (d = 8 – 10 cm)  Cây ( bán lẻ) 40 40 40 40,00 42,25
Gỗ và các sản phẩm từ gỗ
1 Gỗ keo non M3 (bán buôn) 500 500 500 500,00 502,63
2 Gỗ keo trung bình M3 (bán buôn) 1150 1150 1130 1143,33 1169,35
3 Gỗ keo già M3 (bán buôn) 4500 4500 4450 4483,33 5020,45

 

Mạnh Tùng