DIỄN BIẾN THỊ TRƯỜNG MỘT SỐ LOẠI NÔNG SẢN CHỦ LỰC TRONG TỈNH VÀ CẢ NƯỚC 2021

  1. Giá lúa, gạo:

Tại thị trường trong nước, giá lúa Đông Xuân tại các tỉnh ĐBSCL giảm trong tháng 4/2021 do các địa phương đã hoàn tất thu hoạch, chất lượng lúa cuối vụ giảm. Cụ thể, tại An Giang, lúa IR50404 giảm 400 đồng/kg, từ 6.400 đồng/kg xuống 6.000 đồng/kg; lúa OM 2514 giảm 400 đồng/kg xuống 6.000 đồng/kg; gạo thường có giá 11.000 đồng/kg; gạo thơm đặc sản vẫn ở mức 15.000 đồng/kg.

Tại thị trường trong tỉnh, nhìn chung giá gạo trong tỉnh vẫn giữ ở mức ổn định, nguồn cung gạo các loại tương đối dồi dào, thị trường không xảy ra tình trạng mất cân đối cung cầu. Một số loại gạo ngon như: tám thơm, bắc thơm giá tăng nhẹ do nhu cầu tiêu thụ tăng.

Một số nhận định và dự báo: Nửa cuối năm 2021, dự báo điều kiện thời tiết không thuận lợi tại nhiều nơi trên thế giới nên sản lượng lương thực giảm ở nhiều quốc gia, và nhu cầu nhập khẩu gạo sẽ tăng trong năm 2021, đây chính là cơ hội cho nghành gạo xuất khẩu của Việt Nam. Thị trường châu Âu được dự báo sẽ sôi động hơn khi Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam – EU (EVFTA) có hiệu lực và Việt Nam là một đối tác thương mại gạo quan trọng.

  1. Giá sản phẩm rau quả:

Tính đến giữa năm 2021, hoạt động trồng trọt trên cả nước diễn ra trong điều kiện thuận lợi so với cùng kỳ năm trước. Một số loại trái cây mùa hè bắt đầu cho thu hoạch rải rác như mận Sơn La, vải thiều Lục Ngạn… Trong tháng 5/2021, thị trường trái cây ít biến động hơn so với tháng trước. Giá nhiều loại trái cây ổn định ở khu vực phía Bắc, trong khi một số loại trái cây phía Nam tăng – giảm nhẹ do vào cuối vụ. Do ảnh hưởng của dịch bệnh Covid – 19 diễn biến phức tạp tại Bắc Giang, tuy vải thiều năm nay được mùa nhưng không tiêu thụ được dẫn đến giá vải giảm mạnh tại các nhà vườn, giá chỉ dao động trong khoảng 10.000 đồng – 15.000 đồng/Kg.

Tại thị trường trong tỉnh, giá bán sỉ một số thực phẩm đã tăng so với trước. Những loại rau màu vụ đông như: bắp cải các loại, khoai tây…đã quá vụ nên giá các mặt hàng này có xu hướng tăng nhẹ. Đối với sản phẩm dứa gai, theo khảo sát tính đến giữa tháng 5/2021, giá dứa gai giảm mạnh tại các nhà vườn ở Ngọc Lặc, giá giảm từ 7000 đồng/kg xuống chỉ còn 4000 đồng/kg. Nguyên nhân theo ghi nhận từ chính quyền địa phương là do ảnh hưởng bởi dịch Covid – 19, các nhà máy chế biến giảm công suất chế biến do nhận được ít đơn đặt hàng.

Một số nhận định và dự báo: Quý II là thời điểm nắng nóng nên các loại trái cây, rau củ tươi hoặc đông lạnh được tiêu thụ khá mạnh. Việt Nam đã khai thác tốt nhóm hàng rau củ và đang đẩy mạnh xuất khẩu nhóm quả và hạt. Tuy nhiên, do ảnh hưởng phức tạp bởi dịch bệnh Covid – 19 nên giá cả một số loại rau quả trong và ngoài tỉnh có thể bị ảnh hưởng tiêu cực. Tuy nhiên biến động giá cả không nhiều, nhiều khả năng các sản phẩm rau quả vẫn duy trì giá cả ổn định so với cùng kỳ năm trước.

  1. Giá sản phẩm chăn nuôi:

Tại thị trường trong nước, trong tháng 4/2021, giá lợn hơi biến động giảm tại các khu vực. Tại miền Bắc, giá lợn hơi giảm 1.000 – 2.000 đồng/kg so với tháng trước. Hai tỉnh Lào Cai và Phú Thọ được ghi nhận mức giao dịch thấp nhất khu vực ở mốc 71.000 đồng/kg, giảm 2.000 đồng/kg. Hai tỉnh Tuyên Quang và Nam Định lần lượt giảm 1.000 đồng/kg và 2.000 đồng/kg so với tháng trước, hiện đang thu mua chung ngưỡng 72.000 đồng/kg. Giá lợn hơi miền Bắc được ghi nhận trong khoảng 71.000 – 73.000 đồng/kg. Đối với các sản phẩm gia cầm bán tại trại, giá gà thịt lông màu đều tăng nhẹ ở các địa phương, trong khi đó giá gà công nghiệp giảm nhẹ ở miền Bắc, giá giữ ổn định trong tháng 5,6. Giá gà thịt lông màu ngắn ngày miền Bắc tăng 3.000 đồng/kg lên mức 36.000 đồng/kg.

Thị trường trong tỉnh ghi nhận biến động không nhiều. Giá các mặt hàng thịt bò, thịt gà, ổn định do nhu cầu thị trường đối với những mặt hàng này không có nhiều biến động, giá lợn hơi trong tỉnh bắt đầu hạ nhiệt do nguồn cung thịt lợn đã ổn định do nghành nông nghiệp đã đẩy mạnh công tác tái đàn, đồng thời dịch tả lợn Châu Phi cũng đã được kiểm soát chặt, giá mặt hàng thịt lợn có xu hướng giảm nhẹ vào những tháng cuối quý II. Vào những ngày đầu tháng 5/2021 giá lợn hơi tại trại dao động từ 68.000-70.000 đồng/kg, thịt lợn bán lẻ tại chợ có giá 145.000 đồng/kg ba chỉ rút xương, 130.000 đồng/kg thịt nạc vai và thịt nạc mông, 155.000 đồng/kg thịt thăn. Giá thịt gia cầm tăng nhẹ.

Một số nhận định và dự báo: Dự báo giá thịt lợn sẽ duy trì ổn định và giá có thể sẽ tăng nhẹ lên mức 70.000-72.000 đồng/kg vào những tháng đầu quý III/ 2021 do biến động của thị trường. Thịt bò ổn định giá và có thể tăng nhẹ vào đầu tháng 7/2021. Các tháng tới giá sản phẩm gia cầm và trứng sẽ duy trì mức ổn định.

 

BẢNG THAM KHẢO GIÁ CÁC SẢN PHẨM NÔNG, LÂM, THỦY SẢN TÍNH ĐẾN NGÀY 25/06/2021

                                                                                            (ĐVT: 1000 VNĐ)

A Sản phẩm thủy, hải sản ĐVT Giá tháng 1 Giá tháng 2 Giá tháng 3 Giá tháng 4 Giá tháng 5 Giá tháng 6 So sánh giá tháng 6 với 1
1 Ngao Kg ( bán lẻ) 20 20 22 20 22 20 0
2 Cua bể Kg ( bán lẻ) 350 360 360 350 400 400 +50
3 Cua đồng Kg ( bán lẻ) 15 16 15 15 20 20 +5
4 Cá Rô Phi loại ngon Kg ( bán lẻ) 30 35 35 40 45 45 +15
5 Cá Rô đồng Kg ( bán lẻ) 35 35 40 35 30 30 -3
6 Cá Thu tươi Kg ( bán lẻ) 185 170 150 150 185 200 +15
7 Ghẹ đỏ Kg ( bán lẻ) 450 450 420 420 450 450 0
8 Cá chim trắng nước ngọt Kg ( bán lẻ) 40 40 40 25 25 30 -10
9 Cá chép Kg ( bán lẻ) 55 55 55 55 60 60 +5
10 Mực trứng Kg ( bán lẻ) 220 230 230 230 250 250 +30
11 Tôm Sú Kg ( bán lẻ) 210 220 225 200 200 220 +10
12 Nghêu Kg ( bán lẻ) 25 30 32 25 30 30 +5
B Sản phẩm nông nghiệp ĐVT Giá tháng 1 Giá tháng 2 Giá tháng 3 Giá tháng 4 Giá tháng 5 Giá tháng 6 So sánh giá tháng 6 với 1
I Sản phẩm chăn nuôi                
1 Gà ta Kg ( bán lẻ) 115 115 110 120 120 120 +5
2 Gà công nghiệp sống đã làm sẵn Kg ( bán lẻ) 75 75 60 62 70 80 +5
3 Vịt sống Kg ( bán lẻ) 44 65 50 50 45 45 +1
4 Thịt bò Kg ( bán lẻ) 230 250 230 250 275 270 +40
5 Thịt lợn hơi Kg 80 75 82 71 68 70 -10
6 Trứng gà ta Quả 3 3 3 3.5 3.5 4 +1
7 Trứng gà công nghiệp Quả 3 2.5 2.5 3 3 3 0
8 Trứng vịt thường Quả 3 3 3 3 3 3 0
II Sản phẩm cây có hạt                
1 Gạo Si Kg ( bán lẻ) 13 14 13.5 13 13.5 14 +1
2 Gạo Quy Năm Kg ( bán lẻ) 10 11 10 10 10 10 0
3 Gạo Tám Thơm Kg ( bán lẻ) 18 18 19 16 18 21 +3
4 Gạo Khang Dân Kg ( bán lẻ) 11 12 12 12.5 12.5 11 0
5 Gạo Bắc Thơm Kg ( bán lẻ) 17 17 17 18 18 19 +2
6 Gạo nếp cái hoa vàng Kg ( bán lẻ) 35 35 30 29 29 28 -7
7 Ngô nếp Chục 20 20 20 20 20 20 0
8 Ngô ngọt Chục 35 30 35 35 30 30 -5
9 Khoai vàng Kg ( bán lẻ) 25 30 25 25 30 30 +5
10 Đậu tương Kg ( bán lẻ) 25 25 25 25 25 25 0
11 Đậu đen Kg ( bán lẻ) 38 40 38 38 38 40 +2
12 Lạc Kg ( bán lẻ) 55 55 55 55 55 55 0
III Cây ăn quả                
1 Cam Sành Kg ( bán lẻ) 24 29 18 18 25 30 +6
2 Dưa hấu Kg ( bán lẻ) 10 13 9 12 12 10 0
3 Ổi Kg ( bán lẻ) 15 20 20 25 25 20 +5
4 Xoài Kg ( bán lẻ) 23 23 22 25 20 20 -3
5 Dứa gai Kg ( bán lẻ) 13 13 15 12 10 7 -6
6 Thanh long Kg ( bán lẻ) 30 30 30 30 30 27 -3
7 Táo Mỹ Kg ( bán lẻ) 88 88 88 90 90 92 +4
8 Kg ( bán lẻ) 40 40 40 38 38 35 -5
9 Nho đen Kg ( bán lẻ) 269 269 269 275 280 280 +11
IV Rau, củ đậu các loại                
1 Bí đỏ Kg ( bán lẻ) 20 18 15 15 20 28 +8
2 Hành khô Kg ( bán lẻ) 50 60 50 50 60 60 +10
3 Tỏi Kg ( bán lẻ) 58 60 50 50 58 55 -3
4 Gừng Kg ( bán lẻ) 30 32 30 30 30 30 0
5 Nghệ Kg ( bán lẻ) 25 25 25 25 25 25 0
6 Xả Kg ( bán lẻ) 20 20 20 20 20 20 0
7 Cà pháo Kg ( bán lẻ) 15 15 15 13 13 12 -3
8 Dưa chuột Kg ( bán lẻ 12 14 15 12 10 10 -2
9 Cà chua Kg ( bán lẻ) 15 16 18 15 15 15 0
10 Cà rốt Kg ( bán lẻ) 15 13 18 18 15 13 -2
11 Quả này Kg ( bán lẻ) 18 18 18 18 18 18 0
12 Hành tây Kg ( bán lẻ) 30 30 28 30 30 30 0
13 Khoai sọ Kg ( bán lẻ) 30 30 32 32 32 32 +2
14 Khoai tây Kg ( bán lẻ) 18 22 20 20 20 23 +5
15 Bắp cải Kg ( bán lẻ) 14 15 16 13 10 12 -2
16 Chanh quả Kg ( bán lẻ) 20 12 10 10 10 12 -8
17 Măng Kg ( bán lẻ) 20 20 20 20 20 20 0
18 Mướp đắng Kg ( bán lẻ) 16 13 10 10 16 13 -3
19 Rau cải chíp Kg ( bán lẻ) 15 15 15 15 16 17 +2
20 Củ cải Kg ( bán lẻ) 15 15 17 17 17 17 +2

 

Mạnh Tùng