DIỄN BIẾN THỊ TRƯỜNG MỘT SỐ LOẠI NÔNG SẢN CHỦ LỰC TRONG TỈNH VÀ CẢ NƯỚC QUÝ II/2024
I. TÌNH HÌNH CHUNG THỊ TRƯỜNG TRONG NƯỚC VÀ QUỐC TẾ
- Thị trường quốc tế:
Tại thị trường gạo thế giới, tại một số Quốc gia xuất khẩu gạo hàng đầu, giá gạo xuất khẩu của Thái Lan tại thời điểm tháng 6/2023 giảm so với tuần trước, do nhu cầu thấp hơn và nguồn cung tăng, trong khi giá gạo của Ấn Độ ổn định nhờ nhu cầu của các nước châu Phi được duy trì. Cụ thể, giá gạo 5% tấm của Thái Lan ở mức từ 620 – 630 USD/tấn. Giá gạo 5% tấm của nước xuất khẩu hàng đầu là Ấn Độ từ giá dao dịch ở mức 535 – 543 USD/tấn trong thời điểm đầu tháng 6/2024.
Brazil là thị trường lớn nhất cung cấp ngô cho Việt Nam trong 4 tháng đầu năm 2024, chiếm 43,2% trong tổng lượng và chiếm 43,8% trong tổng kim ngạch nhập khẩu ngô của cả nước. Tại thời điểm đầu tháng 4/2024, giá ngô nhập từ Brazil đạt 256,9 USD/tấn, tăng 9,8% về lượng, nhưng giảm 15,6% kim ngạch và giảm 23,1% về giá so với 4 tháng đầu năm 2023; Thị trường lớn thứ 2 là Achentina, trong 4 tháng đầu năm 2024 đạt gần 1,3 triệu tấn, giá nhập 243,8 USD/tấn, chiếm 37,7% trong tổng lượng và chiếm 36,3% trong tổng kim ngạch nhập khẩu ngô của cả nước; Thị trường Lào 4 tháng đầu năm 2024 đạt 73.996 tấn, giá nhập 250,8 USD/tấn, chiếm trên 2% trong tổng lượng và tổng kim ngạch nhập khẩu ngô của cả nước, tăng 22,5% về lượng, nhưng giảm 12,1% về kim ngạch và giá giảm 28,3% so với cùng kỳ năm trước.
Đậu tương nhập khẩu về Việt Nam nhiều nhất từ thị trường Brazil, riêng tháng 4/2024 nhập khẩu 137.390 tấn, tương đương 65,55 triệu USD, giá trung bình đạt 477 USD/tấn. Nhập khẩu đậu tương từ thị trường Mỹ – thị trường lớn thứ 2 trong tháng 4/2024 sụt giảm 15,5% về lượng, giảm 18% kim ngạch so với tháng 3/2024 và giá giảm 3%, đạt 48.482 tấn, giá trung bình đạt 529,6 USD/tấn.
Tại thị trường thịt lợn Hoa Kỳ, tại thời điểm cuối tháng 4/2024, giá lợn nạc tại Chicago, Hoa Kỳ giao kỳ hạn gần ở mức 95,5 UScent/lb, tăng 9,2% so với cuối tháng 3/2024 và tăng 24,1% so với cùng kỳ năm 2023. Thị trường thịt lợn tại Trung Quốc đầu tháng 5/2024, giá thịt lợn hơi ở Trung Quốc đã tăng lên đạt 51.000 đồng/kg, thấp hơn gần 10.000 đồng/kg so với giá thịt lợn hơi tại Việt Nam sẽ khiến thị trường thịt lợn tại miền bắc nước ta có thể sẽ chịu áp lực về giá trong thời gian sắp tới.
Tại thị trường tôm tại Indonesia, vào thời điểm đầu tháng 6/2024, giá tôm tiếp tục giảm sâu, trong bối cảnh thị trường có rất ít đòn bẩy để đưa giá tôm trở lại bình thường. Theo ghi nhận, giá tôm thẻ cỡ 30 con/kg giảm xuống mức 4,84 USD/kg, giá tôm cỡ 40 con/kg ở mức 4,43 USD/kg, giá tôm thẻ cỡ 50 con/kg ở mức 3,99 USD/kg, giá tôm thẻ cỡ 60 con/kg ở mức 3,81 USD/kg. Trong khi đó giá tôm thẻ ghi nhận ở thị trường Thái Lan cỡ 60 con/kg duy trì ở mức 3,43 USD/kg, ở thị trường Ấn Độ giảm xuống còn 3,18 USD/kg.
(Nguồn: Tham khảo tại Website của Bộ Nông nghiệp & PTNT, Bộ Công thương và một số các chuyên trang thị trường, giá cả sản phẩm nông nghiệp,….).
- Thị trường trong nước:
Tại thị trường xuất khẩu gạo Việt Nam, giá gạo xuất khẩu tại thời điểm đầu tháng 5/2024 duy trì ổn định. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam, giá gạo xuất khẩu 5% tấm hiện ở mức 585 USD/tấn. Trong khi đó tại thị trường gạo trong nước, giá gạo không có nhiều biến động, ghi nhận tại nhiều địa phương như: Cần Thơ, Tiền Giang, An Giang, Đồng Tháp, Sóc Trăng, Kiên Giang…vào thời điểm đầu tháng 5/2024, đối với mặt hàng gạo, giá gạo vẫn duy trì ở mức cao. Tại các chợ lẻ, giá gạo thường dao động quanh mốc 15.000 – 16.000 đồng/kg; gạo thơm Thái hạt dài 19.000 – 20.000 đồng/kg; gạo Hương Lài 20.000 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 21.000 đồng/kg. Giá ngô và một số loại đậu không có nhiều biến động, duy trì ổn định trong tháng 5/2024.
Theo ghi nhận, thời điểm đầu tháng 4/2024 giá lợn hơi bắt đầu tăng cao và đạt đỉnh trong vòng 5 năm trở lại đây vào thời điểm đầu tháng 6/2024, hiện giá vẫn đang giữ ở mức cao ở cả 3 miền, tại khu vực miền Bắc và khu vực miền Trung – Tây Nguyên giá đi ngang, trong khi đó giá lợn hơi tăng nhẹ 1.000 đồng/kg tại khu vực miền Nam. Tại khu vực miền Bắc, hiện giá lợn hơi ở hầu hết các tỉnh, thành phố dao động trong khoảng 68.000 – 69.000 đồng/kg, tăng từ 8.000 – 10.000 đồng/ kg so với đầu tháng 4/2024. Trong khi đó, tại khu vực miền Trung – Tây Nguyên và miền Nam hiện giá lợn hơi dao động trong khoảng 66.000 – 69.000 đồng/kg, tăng từ 7.000 -10.000 đồng/kg so với đầu tháng 4/2024. Đối với sản phẩm thịt bò, thịt gia cầm nhìn chung trên địa bàn cả nước, giá giảm nhẹ. Thời điểm đầu tháng 5/2024, giá thịt bò ghi nhận ở nhiều địa phương giảm nhẹ, giá thịt bò loại 1 trung bình đạt 221.000 đồng/kg. Sản phẩm trứng gia cầm thời điểm đầu tháng 6/2024 đã bắt đầu tăng giá trở lại tuy nhiên giá vẫn đang ở mức khá thấp. Theo ghi nhận giá trứng gia cầm đã nhích dần lên từ 2.000 – 2.500 đồng/quả, tùy từng loại. Theo tính toán của các hộ chăn nuôi, với giá thức ăn chăn nuôi như hiện nay, tính tất cả các chi phí vào 1 quả trứng hết khoảng 2.100 đồng/quả. Như vậy, hiện nay người chăn nuôi mới chỉ cầm hòa. Nguyên nhân chính là do nguồn cung trứng gia cầm trên cả cả nước dồi dào, nguồn cung lớn hơn cầu nên giá giảm mạnh.
Tại thời điểm cuối tháng 4/2024, giá tôm thẻ ở các tỉnh ĐBSCL đang duy trì đà tăng giá, so với tháng 3/2024 giá tôm đã tăng trung bình 5.000 đồng/kg. Theo ghi nhận tại Bạc Liêu, Cà Mau giá tôm thẻ có xu hướng tăng nhẹ. Cụ thể: Tôm loại 40 con/kg có giá dao động trong khoảng khoảng 115.000 – 125.000 đồng/kg, tôm loại 60 con/kg có giá dao động trong khoảng khoảng 100.000 – 110.000 đồng/kg. Một số loại mặt hàng thuỷ hải sản khác như: cua, mực, cá… giá cũng tăng nhẹ trong tháng 5,6 do sức mua tăng cao trong các đợt nghỉ lễ 30/4 – 1/5.
Tại thời điểm giữa tháng 5/2024, các mặt hàng rau xanh tăng giá liên tục. Theo ghi nhận tại các chợ truyền thống trên địa bàn Hà Nội, hầu hết các loại rau xanh tăng giá khoảng 15% so với tháng trước đó, có mặt hàng thậm chí đắt gấp đôi. Ghi nhận tại các chợ truyền thống ở TP HCM cho thấy giá rau củ liên tục tăng mạnh trong những ngày qua. Trong đó, cá biệt giá cà chua có mức tăng đột biến, từ 25.000 đồng lên 50.000 đồng mỗi kg. Đối với mặt hàng trái cây các loại, giá các loại trái cây tăng nhẹ, có thể kể đến như giá thanh long thời điểm cuối tháng 4/2024 tăng hơn so với tháng 3/2024 từ 10.000 – 15.000 đồng/kg, đạt mức 35.000 – 40.000 đồng/kg. Nguyên nhân khiến nhiều loại trái cây, rau củ cả nước giá tăng cao được nhiều tiểu thương tại các chợ truyền thống cho hay do thời tiết nắng nóng kéo dài, nhiều vùng cung cấp rau, củ, quả ở khu vực miền Tây bị ảnh hưởng hạn mặn, thiếu nước tưới dẫn đến nguồn cung giảm, không đủ sản lượng cung ứng cho thị trường.
(Nguồn: Tham khảo tại Website một số Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Công thương trên cả nước và một số chuyên trang thị trường, giá cả sản phẩm nông nghiệp).
II. GIÁ CẢ THỊ TRƯỜNG VÀ DỰ BÁO, ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH SẢN XUẤT CÁC SẢN PHẨM NÔNG, LÂM, THỦY SẢN TRONG TỈNH
- Giá các sản phẩm từ cây có hạt: gạo, ngô, đậu…
Tại thị trường lúa gạo Thanh Hóa, theo khảo sát tại một số chợ lớn trên địa bàn tỉnh như: TP. Thanh Hóa, Thọ Xuân, Nghi Sơn…giá lúa gạo tại các thời điểm được khảo sát trong quý II/2024 giá gạo các loại có xu hướng giảm nhưng vẫn duy trì ở mức cao. Giá một số loại gạo thông dụng như: Quy Năm, BC, Bắc Thịnh Tám Thơm…tại thời điểm tháng 5/2024, giá gạo giảm nhẹ so với tháng 4/2024 từ 200 – 5.00 đồng/kg. Vì là thời điểm thu hoạch vụ hè, nguồn cung dồi dào khiến giá gạo cũng giảm nhẹ. Đối với một số sản phẩm từ cây có hạt khác như: ngô, đậu…tại thị trường trong tỉnh, giá ghi nhận tại thời điểm tháng 5/2024 vẫn duy trì ổn định so với tháng 4/2024.
Dự báo, đánh giá tình hình sản xuất cây có hạt: lúa, gạo, ngô…trong tỉnh:
Với thời tiết diễn biến khó lường như những năm gần đây, theo dự báo năm nay nước ta có thể bị ảnh hưởng bởi nhiều cơn bão ngoài biển biển Đông trong đó có Thanh Hoá, dự báo tình hình sản xuất lúa gạo trong vụ hè năm nay ở Thanh Hóa có thể gặp nhiều khó khăn. Với thời điểm thu hoạch vào tháng 10, sẽ khiến nguồn cung lúa gạo trong quý III/2024 thiếu hụt một lượng lớn, dự báo giá cả sản phẩm lúa gạo có thể tăng nhẹ trong thời điểm cuối quý III/2024. Các sản phẩm từ cây có hạt khác như: ngô, đậu… dự báo giá có thể vẫn duy trì, dự báo tình hình sản xuất các sản phẩm từ cây có hạt trong tỉnh bước sang quý III/2024 vẫn duy trì ổn định.
- Giá sản phẩm rau quả:
Với tình hình thời tiết nắng nóng kết hợp mưa lớn diễn ra trong thời gian dài khiến rau màu bị thiệt hại dẫn đến nguồn cung bị hạn chế. Cùng với đó là dịp nghỉ lễ 30/4 – 1/5 kéo dài trong nhiều ngày khiến nhu cầu tiêu thụ các mặt hàng rau củ quả tăng mạnh trong thời điểm đầu tháng 5/2024 dẫn đến giá các loại rau củ quả tăng cao. Thời điểm giữa tháng 6/2024, với tình hình thời tiết nắng nóng kéo dài liên tục dài ngày khiến nguồn cung rau củ khan hiếm khiến giá các mặt hàng này giá tăng mạnh. Theo khảo sát nhanh tại các chợ trên địa bàn tỉnh, giá các loại rau xanh như: xà lách, cải ngọt, su hào, dưa chuột, cà chua…. giá tăng từ 1.000 – 3.500 đồng/kg. Đối với mặt hàng trái cây các loại, nhìn chung giá duy trì ổn định, trừ sản phẩm dưa hấu, dứa gai đang vào chính vụ giá giảm từ 2.000 – 5.000 đồng/kg.
Dự báo, đánh giá tình hình sản xuất sản phẩm rau, quả trong tỉnh:
Với tình hình thời tiết diễn ra thất thường như hiện nay, các hoạt động trồng trọt các sản phẩm rau củ quả có thể bị ảnh hưởng. Trong bối cảnh nền kinh tế lạm phát, giá cả tất cả các mặt hàng đồng loạt leo thang, giá một số loại rau quả có thể tăng nhẹ theo xu hướng chung trong thời gian sắp tới. Đối với sản phẩm ổi, hiện nay ở Thanh Hoá, nhiều địa phương đã có thể trồng quanh năm thay vì một vụ như trước đấy khiến nguồn cung sẽ tương đối ổn định, dự báo giá ổi sẽ vẫn duy trì và giữ mức ổn định như hiện nay.
- Giá sản phẩm chăn nuôi và nuôi trồng thủy hải sản:
Theo ghi nhận tại nhiều điểm chợ trên địa bàn toàn tỉnh, giá thịt lợn hơi trong tỉnh tăng theo giá chung cả nước, giá thịt lợn hơi tại thời điểm đầu tháng 6/2024 đã tăng cao đạt mức 67.000 đồng/kg tăng 3.000 đồng/kg so với tháng 5/2024. Giá các mặt hàng thịt bò, thịt gia cầm vẫn duy trì ở mức ổn định và có xu hướng giảm nhẹ. Sản phẩm trứng gia cầm đang trên đà hồi phục, ghi nhận tại các điểm chợ khảo sát, giá trứng gà ta có giá dao động từ 3.300 đồng/quả (tăng 300 đồng), giá trứng gà công nghiệp tăng nhẹ 2.600 đồng/quả (tăng 100 đồng/quả). Tuy nhiên, giá sản phẩm trứng gia cầm vẫn còn thấp, gần như chỉ bằng với giá thành chăn nuôi nên người chăn nuôi hiện vẫn chưa có lãi. Nguyên nhân do nguồn cung vẫn đang dư thừa, trong khi nhu cầu của thị trường vẫn chưa tăng nhanh trở lại.
Thị trường thủy hải sản cũng ghi nhận sự tăng giá mạnh trong tháng 5/2024 do nhu cầu tiêu thụ vào dịp lễ 30/4 – 1/5 là vô cùng lớn. Theo khảo sát tại một số điểm chợ giá các loại thủy hải sản đa phần tăng giá mạnh trong tháng 5 và tháng 6 do nhu cầu tiêu thụ tăng cao trên địa bàn tỉnh, đặc biệt là nhu cầu tiêu thụ của người dân và khách du lịch tăng cao đột biến tại các điểm du lịch biển nổi tiếng trong tỉnh như: Sầm Sơn, Hải Tiến,…
Dự báo, đánh giá tình hình sản xuất các sản phẩm chăn nuôi và nuôi trồng thuỷ hải sản trong tỉnh:
Về sản xuất, nếu tình hình tái đàn lợn đạt kết quả tốt và tình hình dịch bệnh được kiểm soát chặt chẽ nguồn cung dự báo sẽ tăng cao. Ngoài ra, giá lợn hơi ở Trung Quốc đang thấp hơn ở nước ta gần 10.000 đồng/kg, khiến cho giá thịt lợn hơi có thể sẽ giảm trong thời gian sắp tới khi mà giá đã đạt đỉnh trong vòng 5 năm trở lại đây. Dự báo giá thịt lợn hơi trên địa bàn tỉnh sẽ duy trì và giá có thể sẽ giảm nhẹ trong quý III/2024….Ngược lại, các mặt hàng thủy hải sản có thể sẽ duy trì giá ở mức cao như thời điểm hiện tại trong thời gian sắp tới do vẫn trong giai đoạn cao điểm dịp nghỉ hè, nhu cầu tiêu thụ các sản phẩm thủy hản sản tại các điểm du lịch như: Sầm Sơn, Hải Tiến… là vô cùng lớn. Giá các mặt hàng thuỷ hải sản có thể giảm nhẹ vào thời điểm cuối tháng 9/2024 do nhu cầu bắt đầu giảm mạnh từ các điểm du lịch biển kết thúc vụ hè. Dự báo tình hình sản xuất thuỷ hải sản trong tỉnh bước sang quý III/2024 vẫn duy trì ổn định và có thể giảm nhẹ vào thời điểm cuối quý III/2024. Đối với sản phẩm thịt bò và thịt gia cầm, với tình hình nhu cầu tăng trở lại tại các điểm trường học và khu công nghiệp, dự báo giá có thể tăng nhẹ, tình hình sản xuất các sản phẩm thịt bò và thịt gia cầm vẫn duy trì ổn định. Đối với mặt hàng trứng gia cầm, dự báo giá có thể tăng nhẹ, tuy nhiên giá bán chỉ ngang hoặc nhỉnh hơn một chút so với giá sản xuất có thể khiến nhiều hộ chăn nuôi lo sợ thua lỗ và có thể thu hẹp quy mô chăn nuôi.
BẢNG THAM KHẢO GIÁ CÁC SẢN PHẨM NÔNG, LÂM, THỦY SẢN TÍNH ĐẾN NGÀY 25/6/2024
(ĐVT: Đồng)
| SẢN PHẨM NÔNG NGHIỆP | ĐVT | BÌNH QUÂN THÁNG 4 | BÌNH QUÂN THÁNG 5 | BÌNH QUÂN THÁNG 6 | GIÁ BÌNH QUÂN 3 THÁNG | |
| I | Sản phẩm thủy, hải sản | |||||
| 1 | Ngao trắng (cỡ vừa) | Kg ( bán lẻ) | 19.500 | 19.875 | 20.250 | 19.875 |
| 2 | Cua bể | Kg ( bán lẻ) | 446.250 | 468.750 | 480.000 | 465.000 |
| 3 | Cá Rô Phi | Kg ( bán lẻ) | 41.875 | 41.875 | 42.125 | 41.958 |
| 4 | Cá Thu tươi | Kg ( bán lẻ) | 233.750 | 242.500 | 247.500 | 241.250 |
| 5 | Ghẹ đỏ | Kg ( bán lẻ) | 422.500 | 453.750 | 481.250 | 452.500 |
| 6 | Mực trứng | Kg ( bán lẻ) | 252.500 | 261.250 | 273.750 | 262.500 |
| 7 | Tôm thẻ (cỡ 20-25 con/kg) | Kg ( bán lẻ) | 213.125 | 222.000 | 224.625 | 219.917 |
| 8 | Cá chép | Kg ( bán lẻ) | 60.625 | 60.625 | 61.000 | 60.750 |
| 9 | Cá quả | Kg ( bán lẻ) | 71.250 | 73.125 | 73.125 | 72.500 |
| 10 | Cá trắm | Kg ( bán lẻ) | 76.625 | 76.625 | 76.625 | 76.625 |
| II | Sản phẩm chăn nuôi | |||||
| 1 | Gà ta | Kg ( bán lẻ) | 126.250 | 123.750 | 123.750 | 124.583 |
| 2 | Gà công nghiệp | Kg ( bán lẻ) | 66.500 | 65.000 | 64.500 | 65.333 |
| 3 | Vịt sống | Kg ( bán lẻ) | 62.500 | 63.000 | 60.000 | 61.833 |
| 4 | Thịt bò loại 1 | Kg ( bán lẻ) | 241.250 | 238.750 | 236.875 | 238.958 |
| 5 | Thịt lợn hơi | Kg | 62.250 | 64.875 | 68.125 | 65.083 |
| 6 | Trứng gà ta | Quả | 3.113 | 3.175 | 3.313 | 3.200 |
| 7 | Trứng gà công nghiệp | Quả | 2.325 | 2.488 | 2.650 | 2.488 |
| 8 | Trứng vịt thường | Quả | 2.763 | 2.850 | 2.850 | 2.821 |
| III | Sản phẩm trồng trọt | |||||
| Sản phẩm cây có hạt | ||||||
| 1 | Gạo BC | Kg ( bán lẻ) | 17.813 | 17.813 | 18.063 | 17.896 |
| 2 | Gạo Quy Năm | Kg ( bán lẻ) | 15.438 | 15.750 | 15.688 | 15.625 |
| 3 | Gạo Tám Thơm | Kg ( bán lẻ) | 21.375 | 21.500 | 21.000 | 21.292 |
| 4 | Gạo Bắc Thịnh | Kg ( bán lẻ) | 19.563 | 19.688 | 19.500 | 19.583 |
| 5 | Gạo nếp cái hoa vàng | Kg ( bán lẻ) | 35.000 | 34.750 | 34.625 | 34.792 |
| 6 | Ngô nếp | Chục | 30.375 | 30.375 | 30.375 | 30.375 |
| 7 | Ngô ngọt | Chục | 40.750 | 41.250 | 41.250 | 41.083 |
| 8 | Khoai lang vàng | Kg ( bán lẻ) | 16.125 | 13.875 | 14.375 | 14.792 |
| 9 | Đậu tương | Kg ( bán lẻ) | 51.875 | 51.875 | 51.875 | 51.875 |
| 10 | Đậu đen | Kg ( bán lẻ) | 57.500 | 60.250 | 61.875 | 59.875 |
| 11 | Lạc bóc vỏ | Kg ( bán lẻ) | 58.750 | 63.125 | 63.750 | 61.875 |
| Sản phẩm cây ăn quả | ||||||
| 1 | Cam Sành | Kg ( bán lẻ) | 21.750 | 23.000 | 23.000 | 22.583 |
| 2 | Dưa hấu | Kg ( bán lẻ) | 11.500 | 11.250 | 10.500 | 11.083 |
| 3 | Ổi | Kg ( bán lẻ) | 13.750 | 13.500 | 13.875 | 13.708 |
| 4 | Xoài | Kg ( bán lẻ) | 20.250 | 21.000 | 22.500 | 21.250 |
| 5 | Thanh long | Kg ( bán lẻ) | 30.125 | 35.125 | 37.500 | 34.250 |
| 6 | Dứa | Kg ( bán lẻ) | 12.750 | 11.875 | 10.750 | 11.792 |
| 7 | Dưa vàng | Kg ( bán lẻ) | 31.250 | 33.875 | 37.500 | 34.208 |
| Sản phẩm Rau, củ đậu các loại | ||||||
| 1 | Hành khô | Kg ( bán lẻ) | 56.500 | 60.625 | 65.625 | 60.917 |
| 2 | Tỏi | Kg ( bán lẻ) | 51.250 | 56.375 | 57.625 | 55.083 |
| 3 | Đậu bắp | Kg ( bán lẻ) | 17.250 | 16.500 | 16.375 | 16.708 |
| 4 | Rau cải ngọt | Kg ( bán lẻ) | 12.250 | 15.500 | 19.625 | 15.792 |
| 5 | Dưa chuột | Kg ( bán lẻ | 15.375 | 17.000 | 16.375 | 16.250 |
| 6 | Cà chua | Kg ( bán lẻ) | 23.750 | 24.500 | 25.250 | 24.500 |
| 7 | Hành tây | Kg ( bán lẻ) | 18.625 | 19.000 | 19.250 | 18.958 |
| 8 | Khoai tây | Kg ( bán lẻ) | 18.000 | 18.250 | 18.375 | 18.208 |
| 9 | Bắp cải | Kg ( bán lẻ) | 11.250 | 11.250 | 11.250 | 11.250 |
Mạnh Tùng