DIỄN BIẾN THỊ TRƯỜNG MỘT SỐ LOẠI NÔNG SẢN CHỦ LỰC TRONG TỈNH VÀ CẢ NƯỚC QUÝ IV/2023

      I.TÌNH HÌNH CHUNG THỊ TRƯỜNG TRONG NƯỚC VÀ QUỐC TẾ

  1. Thị trường quốc tế:

Tại Thái Lan, nước xuất khẩu gạo lớn nhất thế giới, trong nhũng tuần đầu tháng 11/2023 giá gạo 5% tấm của Thái Lan liên tục tăng nhanh lên mức 578 USD/tấn. Với mức tăng nói trên, giá gạo Thái Lan hiện tại đang cao hơn sản phẩm cùng phẩm cấp của Pakistan 10 USD/tấn nhưng vẫn thấp hơn gạo Việt Nam 75 USD/tấn. Tại thị trường Ấn Độ, giá gạo đồ 5% tấm của Án Độ giá đạt 500 – 507 USD/tấn, tăng cao hơn so với giá 493 – 503 USD của tuần trước. Tại thị trường Pakistan, giá gạo giữ ở mức 563 USD/tấn. Nhìn chung, thị trường gạo tại châu Á có xu hướng tăng giá nhẹ vào thời điểm bước sang tháng 12 (tháng cuối cùng của năm 2023).

Giá lợn hơi Trung Quốc liên tục giảm trong các tháng trước và hiện được giao dịch trên Sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên ở mức 15,4 NDT/kg tại thời điểm cuối tháng 11/2023. Ngược lại với Trung Quốc, tại thị trường thịt lợn Hoa Kỳ, trong tháng 10/2023, giá lợn hơi tại Chicago, Hoa Kỳ liên tục giảm mạnh, nhưng vẫn tăng so với cuối tháng trước. Sau khi giảm xuống mức thấp nhất vào cuối tháng 10/2023 (ở mức 66,2 UScent/lb), giá tăng nhẹ trở lại trong mấy phiên gần đây, nhưng vẫn giảm so với cuối tháng trước.

Tại thị trường Hoa Kỳ, doanh số bán các loại thuỷ hải sản trong tháng 10/2023 tiếp tục giảm, giá các mặt hàng thuỷ sản có vỏ như: tôm, cua… giảm 8,7%. Tại thị trường Trung Quốc, giá tôm ghi nhận trong tháng 10 đã giảm liên tiếp xuống còn 5 USD/kg. Ấn Độ chứng kiếm mức xuất khẩu tôm sang thị trường Trung Quốc giảm 9% về khối lượng xuống 18.416 tấn, trị giá 98 triệu USD, giá trung bình khoảng 5,3 USD/kg. Ecuador là nhà cung cấp tôm hàng đầu của Trung Quốc với 56.598 tấn, trị giá 263 triệu USD. Đơn giá trung bình chỉ khoảng 4,64 USD/kg. Khối lượng tăng 4% so với năm ngoái như giá trị giảm trong bối cảnh giá giảm.

  1. Thị trường trong nước:

Giá lúa gạo tại thời điểm ngày 26/11/2023 tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long điều chỉnh tăng 100/kg với lúa Đài thơm 8. Theo đó, tại khu vực An Giang, lúa Đài Thơm 8 dao động quanh mốc 9.200 – 9.400 đồng/kg, tăng 100 đồng/kg. Với các chủng loại lúa còn lại, giá tăng nhẹ. Cụ thể, lúa OM 5451 ở mức 9.000 – 9.200 đồng/kg; lúa IR 504 duy trì ổn định ở mức 8.700 – 8.900 đồng/kg;; lúa Nàng hoa 9 ở mức 9.200 – 9.300 đồng/kg… Đối với các sản phẩm gạo, tại các chợ lẻ, giá gạo Nàng hoa 9 ở mức 19.500 đồng/kg; gạo trắng thông dụng 16.000 đồng/kg; gạo thơm Thái hạt dài 18.000 – 20.000 đồng/kg; gạo Hương Lài 19.500 đồng/kg; gạo Sóc Thái 18.500 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 21.000 đồng/kg.

Trên thị trường xuất khẩu gạo, Dữ liệu từ Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA) cập nhật cuối tháng 11/2023 cho thấy, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam giảm nhẹ, trong khi hàng Thái Lan và Pakistan nhích lên. Sau khi lên lập đỉnh 663 USD/tấn vào ngày 21/11/2023, giá gạo tấm 5% của Việt Nam ở ngày tiếp theo đã hạ 5 USD/tấn, xuống còn 658 USD/tấn.

Giá thị lợn hơi trên cả nước liên tục đi xuống ở cả 3 miền, giá lợn hơi trung bình cả nước chỉ còn 50.400 đồng/kg. Tại miền Bắc, giá lợn hơi giảm 1.000 đồng ở Ninh Bình và Hà Nội về mức 50.000 – 51.000 đồng/kg. Đây cũng là giá lợn phổ biến của các tỉnh thành khác trong khu vực. Riêng Bắc Giang và Yên Bái cao nhất cũng chỉ là 52.000 đồng/kg. Khu vực miền Trung và Tây nguyên, thị trường ổn định ở mức thấp, từ 49.000 – 50.000 đồng/kg. Tại miền Nam, thị trường trầm lắng nên giá lợn hơi thấp nhất chỉ còn 48.000 đồng/kg ghi nhận tại Kiên Giang, giá lợn hơi cao nhất là Cà Mau 53.000 đồng/kg. Các tỉnh thành còn lại giá lợn hơi dao động từ 49.000 – 52.000 đồng/kg. Theo Cục Thú y (Bộ Nông nghiệp-PTNT), từ tháng 8 đến nay, dịch tả lợn châu Phi có chiều hướng gia tăng và dự kiến tình hinh dịch bệnh tiếp tục gia tăng trong thời gian tới. Đến thời điểm hiện tại cả nước vẫn còn 128 ổ dịch ở 28 địa phương và vẫn chưa qua 21 ngày, số lợn mắc bệnh chết và tiêu hủy tại các địa phương này là 7.327 con.

Sau nhiều tháng giá tôm giảm mạnh tại thị trường trong nước, tại thời điểm đầu tháng 10/2023, giá tôm tại các tỉnh miền Tây và khu vực Đồng bằng sông Cửu Long giá tôm đã bắt đầu tăng từ 15.000 – 35.000 đồng/kg tuỳ theo kích cỡ. Tại Sóc Trăng, giá tôm thẻ bắt đầu nhích lên từ giữa tháng 8, với mức tăng 5.000 – 15.000 đồng/kg tùy kích cỡ. Ghi nhận tại Cà Mau cho thấy giá tôm thẻ được thương lái thu mua tại đầm 90.000 đồng/kg (loại 100 con/kg) và 110.000 đồng/kg (loại 50 con/kg), tăng hơn 20.000 đồng/kg so với trước. Giá tôm sú cũng tăng 10.000 – 20.000 đồng/kg tùy kích cỡ.

Ghi nhận tại các tỉnh, TP  miền Trung như: Hà Tĩnh, Quảng Nam, Đà Nẵng…tại thời điểm giữa tháng 10/2023,  giá rau xanh đang tăng gấp rưỡi, gấp đôi. Các loại củ quả như khoai tây, bí xanh, cà rốt, súp lơ, cà chua,… nhập từ Gia Lai, Đà Lạt cũng tăng thêm 2.000 – 3.000 đồng/kg. Nguyên nhân được cho là do tình trạng mưa lớn kéo dài tại các tỉnh thành miền Trung khiến một lượng lớn diện tích rau màu các loại bị ngập úng, hư hại khiến nguồn cung sụt giảm nghiêm trọng đẩy giá thành các loại sản phẩm rau củ tăng cao trong thời gian này.

      II. GIÁ CẢ THỊ TRƯỜNG VÀ DỰ BÁO, ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH SẢN XUẤT CÁC SẢN PHẨM NÔNG, LÂM, THỦY SẢN TRONG TỈNH

  1. Giá các sản phẩm từ cây có hạt: lúa, gạo, ngô…

Tại Thanh Hóa, thị trường lúa gạo hiện đang duy trì ở mức cao, giá gạo tai thời điểm tháng 11/2023 vẫn đang duy trì và có xu hướng tăng nhẹ với một số loại gạo so với cách đây 1 tháng. Theo khảo sát tại một số đại lý gạo trên địa bàn tỉnh, từ trung tuần tháng 10, giá một số các loại gạo như: Bắc Thơm, Đài Thơm, TBR 225…giá có xu hướng tăng nhẹ. Một số loại gạo nhập từ các tỉnh Nam về vẫn duy trì ở mức cao.

Dự báo, đánh giá tình hình sản xuất nông, lâm, thủy hải sản trong tỉnh:

Với nhu cầu tiêu thụ lúa gạo tăng cao, dự báo giá lúa gạo có thể vẫn giữ ở mức cao trong dịp tết Nguyên đán 2024. Với tình hình thời tiết chịu ảnh hưởng bởi hiện tượng El Nino khiến mùa đông năm nay ở nước ta không rét buốt như mọi năm, nền nhiệt cao nhất trong 40 năm qua. Tuy nhiên, theo dự báo, mùa đông năm nay có thể đến muộn hơn và kéo dài hơn so với các năm trước, sự xáo trộn thời tiết có thể khiến năng suất, sản lượng lúa gạo thay đổi. Khuyến cáo các cơ quan chức năng cần bám sát tình hình thời tiết cuối năm và có kế hoạch chuẩn bị xuống giống phù hợp trong vụ hè xuân sắp tới để đạt năng suất, sản lượng tốt nhất.

  1. Giá sản phẩm rau quả:

Theo khảo sát nhanh tại các chợ trên địa bàn tỉnh, tại thời điểm đầu tháng 10/2023, giá cả các mặt hàng rau, củ tăng nhanh trong thời gian gần đây. Các loại rau, củ như bắp cải, dưa chuột, cà chua, khoai tây có giá bán tăng nhẹ từ 2.000 – 5.000 đồng/kg (tùy loại). Tại nhiều khu vực chợ, các tiểu thương chỉ nhập được rau về bán với số lượng bằng một phần hai, một phần ba so với những ngày trước. Giá các loại trái cây vẫn giữ nguyên giá chỉ trừ thanh long giá giảm nhẹ do nhu cầu tiêu thụ giảm.

Dự báo, đánh giá tình hình sản xuất nông, lâm, thủy hải sản trong tỉnh:

Thời điểm đầu năm mới quý I/2024 sẽ diễn ra dịp tết Nguyên đán sẽ nhu cầu tiêu thụ các mặt hàng rau,củ, quả sẽ tăng nhanh trong tháng 2/2024. Mặt khác, do ảnh hưởng của hiệu ứng nhà kính El nino sẽ khiến thời tiết có thể sẽ diễn biến phức tạp ảnh hưởng tới năng suất, chất lượng các loại sản phẩm rau, củ, quả. Dự báo giá cả các mặt hàng rau, củ, quả trong quý I/2024 sẽ tăng giá nhẹ sau dịp nghỉ tết Nguyên đán. Dự báo tình hình sản xuất rau, củ, quả trong tỉnh quý I/2024 sẽ tăng nhanh do nhu cầu thời gian này sẽ tăng mạnh vào dịp tết.

  1. Giá sản phẩm chăn nuôi và nuôi trồng thủy hải sản:

Giá các mặt hàng thịt bò, thịt gia cầm, trứng gia cầm vẫn duy trì ở mức ổn định và có xu hướng giảm nhẹ do tình hình kinh tế khó khăn khiến người dân cắt giảm chi tiêu, giá thịt lợn hơi trong tỉnh giảm mạnh theo giá cung cả nước do nguồn cung thịt lợn đã ổn định do nghành nông nghiệp đã đẩy mạnh công tác tái đàn.Vào đầu tháng 11/2023, giá lợn hơi thương lái thu mua tại trại dao động từ 51.000 – 53.000 đồng/kg. Giá thịt lợn ba chỉ, thịt lợn thăn bán lẻ tại chợ vẫn duy trì ở mức ổn định. Giá cả sản phẩm thịt và trứng gia cầm có xu hướng bình ổn so với cùng kỳ năm ngoái do nhu cầu thị trường không cao. Giá cả các mặt hàng thủy hải sản trong tỉnh như: ngao, tôm, mực, cá nước mặn… có xu hướng giảm nhẹ vào thời điểm cuối tháng 11 do nguồn cung dồi dào khi vào vụ thu hoạch, cùng với đó là nhu cầu giảm do người dân thắt chặt chi tiêu và các khu du lịch biển như: Sầm Sơn, Hải Tiến…đã hết khách khiến nhu cầu sử dụng các mặt hàng thuỷ hải sản giảm mạnh.

Dự báo, đánh giá tình hình sản xuất nông, lâm, thủy hải sản trong tỉnh:

Về sản xuất, với tình hình giá lợn hơi xuống thấp như hiện nay có thể người chăn nuôi sẽ cắt giảm sản xuất, như vậy giá lợn hơi dịp đầu năm 2024 có thể tăng trở lại khi nguồn cung bị hạn chế và nhu cầu tiêu thụ thịt lợn dịp tết Nguyên Đán là rất lớn. Dự báo giá thịt lợn hơi sẽ duy trì và giá có thể sẽ tăng vào những tháng đầu năm 2024. Dự báo tình hình chăn nuôi gia súc, gia cầm trong tỉnh sẽ duy trì bình ổn trong thời gian sắp tới và có thể sẽ gia tăng do nhu cầu và giá tăng trở lại. Ngoài ra, các hoạt động nuôi trồng, đánh bắt thủy hải sản có thể duy trì ổn định và sẽ tăng nhanh vào những tháng đầu năm 2024 do nhu cầu tiêu thụ vào các mặt hàng này có thể tăng nhanh cho dịp tết Nguyên đán 2024.

  1. Giá sản phẩm lâm nghiệp:

Giá các mặt hàng lâm nghiệp như: gỗ keo, tre, luồng… trên địa bàn tỉnh vẫn duy trì ở mức ổn định.

Cụ thể: giá luồng cây 5m (đường kính từ 8 – 10 cm) giá bán trung bình 17.000 đồng/cây, vầu cây 5m (đường kính từ 8 – 10 cm) giá bán trung bình 40.000 đồng/cây. giá gỗ keo (non, trung bình, già) duy trì ở mức từ 503.000 đồng đến 4,483 triệu đồng/m3.

Dự báo, đánh giá tình hình sản xuất nông, lâm, thủy hải sản trong tỉnh:

Tiềm năng phát triển về tre luồng tại Thanh Hoá rất lớn, nhưng trong thời gian qua việc trồng, chăm sóc, khai thác và chế biến các sản phẩm từ cây luồng còn nhiều bất cập như: việc tiếp cận khoa học kỹ thuật của người dân trong trồng và chăm sóc luồng còn hạn chế. Dự báo giá cả các sản phẩm lâm nghiệp trong tỉnh vẫn sẽ duy trì ổn định trong quý I/2024.

 

BẢNG THAM KHẢO GIÁ CÁC SẢN PHẨM NÔNG, LÂM, THỦY SẢN TÍNH ĐẾN NGÀY 20/12/2023

                                                                                            (ĐVT: 1000 VNĐ)

  SẢN PHẨM NÔNG NGHIỆP ĐVT GIÁ THÁNG 10 GIÁ THÁNG 11 GIÁ THÁNG 12 GIÁ TB CẢ TỈNH GIÁ TB CẢ NƯỚC
I Sản phẩm thủy, hải sản
1 Ngao Kg ( bán lẻ) 20 20 20 20,00 21,50
2 Cua bể Kg ( bán lẻ) 340 350 350 346,67 348,35
3 Cá Rô Phi Kg ( bán lẻ) 32 32 32 32,00 33,33
4 Cá trắm Kg ( bán lẻ) 70 75 75 73,33 73
5 Cá chép Kg ( bán lẻ) 70 70 70 70,00 70
6 Mực Kg ( bán lẻ) 200 195 200 198,33 200,06
7 Tôm thẻ (loại vừa) Kg ( bán lẻ) 115 120 120 118,33 120,36
II Sản phẩm chăn nuôi        
1 Gà ta Kg ( bán lẻ) 125 130 130 128,33 126,23
2 Gà công nghiệp Kg ( bán lẻ) 65 65 65 65,00 66,86
3 Vịt sống Kg ( bán lẻ) 65 65 65 65,00 64,07
4 Thịt bò Kg ( bán lẻ) 245 240 250 245,00 245,50
5 Thịt lợn ba chỉ Kg ( bán lẻ) 110 115 110 111,67 112
6 Thịt lợn thăn Kg ( bán lẻ) 110 115 115 113,33 115
7 Trứng gà ta Quả 3.5 3.5 3.5 3.5 3,50
8 Trứng gà công nghiệp Quả 3 3 3 3,00 3,00
9 Trứng vịt thường Quả 3 3 3 3,00 3,00
III Sản phẩm trồng trọt
  Sản phẩm cây có hạt
1 Gạo Xi Kg ( bán lẻ) 16,5 16,5 17 16,67 15,65
2 Gạo Quy Năm Kg ( bán lẻ) 15 15 16 15,33 15,50
3 Gạo Tám Thơm Kg ( bán lẻ) 20 21 21 20,67 20,33
4 Gạo Khang Dân Kg ( bán lẻ) 15 15 17 15,67 15,52
5 Gạo Bắc Thơm Kg ( bán lẻ) 18 19 19 18,67 17,98
6 Gạo nếp cái hoa vàng Kg ( bán lẻ) 38 38 38 38,00 38,25
7 Ngô nếp Chục 40 40 40 40,00 40,00
8 Ngô ngọt Chục 35 36 36 35,67 35,00
9 Khoai lang vàng Kg ( bán lẻ) 30 30 30 30,00 30,75
10 Đậu tương Kg ( bán lẻ) 26 25 25 25,33 25,89
11 Đậu đen Kg ( bán lẻ) 45 45 50 46,67 40,12
12 Lạc Kg ( bán lẻ) 52 55 60 55,67 54,66
  Sản phẩm cây ăn quả
1 Cam Sành Kg ( bán lẻ) 25 25 30 26,67 25,00
2 Dưa hấu Kg ( bán lẻ) 10 10 12 10,67 10,86
3 Ổi Kg ( bán lẻ) 20 20 20 20,00 20,00
4 Xoài Kg ( bán lẻ) 25 30 30 28,33 27,58
5 Dứa gai Kg ( bán lẻ) 12 12 15 13,00 12,56
6 Thanh long Kg ( bán lẻ) 20 17 17 18,00 16,50
  Sản phẩm rau, củ
1 Hành khô Kg ( bán lẻ) 60 62 62 61,33 60,03
2 Tỏi Kg ( bán lẻ) 50 50 52 50,67 49,89
3 Gừng Kg ( bán lẻ) 25 25 30 26,67 26,45
4 Dưa chuột Kg ( bán lẻ 15 15 17 15,67 15,78
5 Cà chua Kg ( bán lẻ) 15 16 15 15,33 14,69
6 Khoai tây Kg ( bán lẻ) 23 20 20 21,00 21,67
7 Bắp cải Kg ( bán lẻ) 20 15 15 16,67 15,53
Sản phẩm tre, luồng…
1 Luồng 5m (d = 8 – 10 cm)  Cây ( bán lẻ) 17 17 16.5 16,83 17,55
2 Vầu 5m (d = 8 – 10 cm)  Cây ( bán lẻ) 40 40 40 40,00 42,25
Gỗ và các SP từ gỗ
1 Gỗ keo non M3 (bán buôn) 500 500 500 500,00 502,63
2 Gỗ keo trung bình M3 (bán buôn) 1150 1150 1130 1143,33 1169,35
3 Gỗ keo già M3 (bán buôn) 4500 4500 4450 4483,33 5020,45

 

Mạnh Tùng